Ngọc xanh biển
Giao diện
Ngọc xanh biển | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | Be3Al2Si6O18[1] |
Hệ tinh thể | Lục phương[1] |
Nhận dạng | |
Màu | Thủy tinh hay nhựa[1] |
Cát khai | rất khó theo một hướng, gần như không thấy[1] |
Vết vỡ | Vỏ sò (concoit)[1] |
Độ cứng Mohs | 7,5 - 8[1] |
Ánh | Thủy tinh hay nhựa[1] |
Tỷ trọng riêng | 2,72 (+0,18, -0,05)[1] |
Thuộc tính quang | Chiết suất kép, âm đơn cực[1] |
Chiết suất | 1,577 - 1,583 (+/- 0,017)[1] |
Khúc xạ kép | 0,005 - 0,009[1] |
Đa sắc | yếu tới trung bình, lam và lam ánh lục; hoặc các sắc thái khác của lam với các sắc nhạt hơn gắn liền với hướng trục quang học[1] |
Huỳnh quang | trơ[1] |
Phổ hấp thụ | Các vạch không rõ ràng tại 537 và 456 nm. Phụ thuộc vào độ sâu của màu, có vạch rõ tại 427 nm.[1] |
Ngọc xanh biển[2] hay ngọc berin[cần dẫn nguồn] hay là một loại đá quý màu xanh berin. Ngọc berin còn có tên là aquamarine (từ tiếng Latinh aqua marina nghĩa là "nước biển"). Công thức hóa học của ngọc berin là Be3Al2(SiO3)6, rất gần với ngọc lục bảo. Các loại berin có thể tìm thấy trên đất Mỹ ở gần trung tâm Colorado tại khu vực gần đỉnh núi Antero trong dãy núi Collegiate. Tại Brasil có các mỏ khai thác ở các bang Minas Gerais, Espírito Santo và Bahia.
Viên ngọc berin lớn nhất đã được tìm thấy ở Marambaia, Minas Gerais. Nó nặng trên 110 kg, với kích thước dài 48,5 cm và cao 42 cm.
Ngọc berin (aquamarine) là viên ngọc gắn với tháng Ba.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ngọc xanh biển.
- Aquamarine - History and Folklore Lưu trữ 2006-07-06 tại Wayback Machine