Người Malagasy
Trên: Xuồng lakana truyền thống của người Malagasy Dưới: Một cô gái Malagasy ngồi đan chiếu | |
Tổng dân số | |
---|---|
k. 25 triệu | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Madagascar, Comoros, Mayotte, Réunion, cùng cộng đồng kiều dân nhiều nơi | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Malagasy, tiếng Pháp | |
Tôn giáo | |
Vật linh, Kháng Cách, Công giáo La Mã, Hồi giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Các sắc tộc Nam Đảo, Bantu khác |
Người Malagasy (tiếng Pháp: Malgache) là nhóm dân tộc hình thành nên gần như toàn bộ dân số Madagascar. Họ được chia thành hai phân nhóm: nhóm "người Cao Địa" Merina, Sihanaka và Betsileo tại vùng Cao nguyên Trung tâm sống quanh Antananarivo, Alaotra (Ambatondrazaka) và Fianarantsoa, và nhóm "cư dân ven biển" ở những nơi khác trên cả nước. Cách phân chia này có nguồn gốc từ lịch sử định cư. Dân Nam Đảo từ Borneo đến Madagascar từ thế kỷ III-X, thiết lập một mạng lưới các công quốc trên Cao nguyên Trung tâm, nơi họ trồng lúa. Sau đó, xuất hiện một số lượng lớn cư dân đến từ Đông Phi, họ thành lập các vương quốc dọc theo đường bờ biển tương đối vắng người.
- Nhóm "người Cao Địa"
- Nhóm ven biển
- Antaifasy hay Antefasy
- Antaimoro hay Temoro hay Antemoro
- Antaisaka hay Antesaka
- Antambahoaka
- Antandroy hay Tandroy
- Antankarana
- Antanosy hay Tanosy
- Bara
- Betsimisaraka
- Bezanozano
- Mahafaly
- Makoa
- Mikea
- Sakalava
- Tanala
- Tsimihety
- Vezo
Cũng có những cộng đồng người Malagasy sinh sống tại Pháp, vài nơi khác thuộc châu Âu.