Người Mỹ gốc Hàn
Tổng dân số | |
---|---|
1.887.914[1]- 2.492/252[2] 0,6%-0,7% dân số Hoa Kỳ (2017) | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
[3] Bắc Virginia đặc biệt Quận Fairfax | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Anh, Tiếng Hàn | |
Tôn giáo | |
61% Kháng Cách 23% Phi tôn giáo 10% Công giáo Rôma 6% Phật giáo[4][5] |
Người Mỹ gốc Hàn | |
Hangul | 한국계 미국인 |
---|---|
Hanja | 韓國系美國人 |
Romaja quốc ngữ | HangukgyeMigukin |
McCune–Reischauer | Han'gukkyemigugin |
Hán-Việt | Hàn Quốc hệ Mỹ Quốc nhân |
Người Mỹ gốc Hàn (tiếng Anh: Korean Americans, Tiếng Hàn: 한국계 미국인; Hanja: 韓國系美國人; Romaja: Hangukgye-Migukin) là công dân của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ có nguồn gốc từ bán đảo Triều Tiên mà chủ yếu là cộng đồng dân di cư đến từ Đại Hàn Dân Quốc và một thiểu số rất nhỏ từ Bắc Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản cùng các quốc gia hậu Xô viết. Cộng đồng người Mỹ gốc Hàn ước tính bao gồm khoảng 0,6% dân số Hoa Kỳ, tương đương khoảng 1,8 triệu người, và là nhóm cư dân người Mỹ gốc Á lớn thứ năm (loại trừ một số người gốc Tây Á), sau người Mỹ gốc Hoa, người Mỹ gốc Philippines, người Mỹ gốc Ấn Độ và người Mỹ gốc Việt.[6][7] Hoa Kỳ cũng là nơi có cộng đồng người di cư lớn thứ hai của người Hàn Quốc/Bắc Triều Tiên trên thế giới sau Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.[8]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Soh Jaipil được coi là người Mỹ gốc Hàn đầu tiên. Sau thất bại của cuộc đảo chính Gapsin năm 1884, ông đến Hoa Kỳ vào ngày 26 tháng 5 năm 1885 và được chính thức nhập quốc tịch Mỹ vào năm 1890. Bán đảo Triều Tiên cũng được thêm vào lịch sử của những người nhập cư sớm của Hoa Kỳ. Hai nhân vật quan trọng khác là các nhà hoạt động độc lập của Hàn Quốc, bao gồm Ahn Chang-ho và Lý Thừa Vãn.
Vào ngày 13 tháng 1 năm 1903, một nhóm công nhân từ Đế quốc Đại Hàn đã vượt biển Thái Bình Dương để đến làm việc trong một đồn điền trồng mía ở Hawaii, Honolulu, Hoa Kỳ.
Ngày 30 tháng 1 năm 1968, Đạo luật Di trú và Quốc tịch đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra đời và sau khi có hiệu lực, rất nhiều người dân Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên (nhưng chủ yếu vẫn là người Hàn Quốc) đã di cư sang Mỹ.
Dân số
[sửa | sửa mã nguồn]Số người Mỹ gốc Hàn trong lịch sử như sau:[9][10]
Năm | Dân số |
---|---|
1910 | 462 |
1920 | 1.224 |
1930 | 1.860 |
1940 | 1.711 |
1970 | 69.130 |
1980 | 354.593 |
1990 | 798.849 |
2000 | 1.076.872 |
2010 | 1.423.784 |
Theo một cuộc khảo sát do Cục điều tra dân số Hoa Kỳ thực hiện vào năm 2012, có 1.7.682.682 người Mỹ gốc Hàn.
Theo kết quả của Tổng điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2010[9], các khu vực phân bố rộng rãi nhất của người Mỹ gốc Hàn là các bang: California (452.000, chiếm 1,2% dân số của bang) và Hawaii (232.000, chiếm 1,8% dân số của bang), New York (141.000, chiếm 0,7% dân số của bang), New Jersey (94.000, chiếm 1,1% dân số của bang), Virginia (71.000, chiếm 0,9% dân số của bang), Texas (68.000, chiếm 0,3% dân số của bang), Washington (62.400, chiếm 0,9% dân số của bang), Illinois (61.500, chiếm 0,5% dân số của bang), Georgia (52.500, chiếm 0,5% dân số của bang), Maryland (49.000, chiếm 0,8% dân số của bang) và Pennsylvania (41.000, chiếm 0,3% dân số của bang).
Nhân vật nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]-
Sung Kang, diễn viên nổi tiếng
-
Juju Chang, nhà báo
-
Margaret Cho, diễn viên hài kịch
-
Herbert Choy, thẩm phán liên bang Hoa Kỳ
-
Jessica Jung, nữ ca sĩ Hàn Quốc, nhà thiết kế thời trang
-
Krystal Jung, nữ ca sĩ Hàn Quốc
-
Tiffany Young Hwang, nữ ca sĩ Hàn Quốc
-
Johnny Suh, nam ca sĩ Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc NCT
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ASIAN ALONE OR IN ANY COMBINATION BY SELECTED GROUPS: 2017”. U.S. Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
- ^ “2017년도재외동포현황 (2017 Present Status of Overseas Compatriots)”. Ministry of Foreign Affairs, Republic of Korea. 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
- ^ RODRIGUEZ-GITLER, ARIANA. “Top 10 U.S. metropolitan areas by Korean population, 2015”. PEW RESEARCH CENTER: Social & Demographic Trends. PEW RESEARCH CENTER.
- ^ POLL ngày 19 tháng 7 năm 2012 (ngày 19 tháng 7 năm 2012). “Asian Americans: A Mosaic of Faiths”. Pew Forum. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Pew Forum - Korean Americans' Religions”. Projects.pewforum.org. ngày 18 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
- ^ “ASIAN ALONE OR IN ANY COMBINATION BY SELECTED GROUPS: 2015”. U.S. Census Bureau. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ Barnes, Jessica S.; Bennett, Claudette E. (tháng 2 năm 2002), The Asian Population: 2000 (PDF), U.S. Census 2000, U.S. Department of Commerce, truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2009
- ^ 《재외동포현황》 [Current Status of Overseas Compatriots], South Korea: Ministry of Foreign Affairs, 2017, Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2010, truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018 Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ a b “Historical Census Statistics on Population Totals By Race, 1790 to 1990, and By Hispanic Origin, 1970 to 1990, For The United States, Regions, Divisions, and States”. Census.gov. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
- ^ “America's Asian Population Patterns 2000-2010”. Proximityone.com. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- KoreanAmericanStory.org: A Non-profit Organization Dedicated to Preserving Stories of Korean-Americans
- Arirang - Interactive History of Korean Americans Lưu trữ 2011-09-27 tại Wayback Machine
- AsianWeek: Korean American Timeline
- KoreAm Journal
- Korean-American Community and Directory Lưu trữ 2019-07-20 tại Wayback Machine
- Korean American Foundation
- Korean American Heritage Foundation Lưu trữ 2005-10-30 tại Wayback Machine
- Korean American Historical Society
- Korean American History
- Korean American literature
- Korean-American Ministry Resources (Listing of Korean-American churches)
- The Korean American Museum
- Early Korean Immigrants to America: Their Role in the Establishment of the Republic of Korea