New Genesis (bài hát)
"New Genesis" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Ado | ||||
từ album Uta's Songs: One Piece Film Red | ||||
Ngôn ngữ | tiếng Nhật | |||
Phát hành | 8 tháng 6 năm 2022 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:49 | |||
Hãng đĩa | Virgin | |||
Sáng tác | Yasutaka Nakata | |||
Sản xuất | Nakata | |||
Thứ tự đĩa đơn của Ado | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"New Genesis" trên YouTube |
"New Genesis" (新時代 Shin Jidai , Thời đại mới) hay còn có tiêu đề khác là "New Genesis (Uta from One Piece Film Red)" là bài hát do ca sĩ người Nhật Ado thu âm, phát hành vào ngày 8 tháng 6 năm 2022 bởi Virgin Music. Được sáng tác và sản xuất bởi Yasutaka Nakata, bài hát được dùng làm ca khúc hình tượng cho bộ phim hoạt hình Nhật Bản, One Piece Film: Red. Sau khi được phát hành, "New Genesis" đã đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Japan Hot 100 và Oricon Digital Singles Chart. Đĩa đơn này cũng đạt thứ hạng thứ 20 trên bảng xếp hạng Billboard Global 200. Bài hát cũng đã giành được giải thưởng Bài hát của năm tại 2022 MTV Video Music Awards Japan.[1]
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 8 tháng 6, dàn diễn viên cho bộ phim sắp ra mắt "One Piece Film: Red" đã được tiết lộ. Trong số dàn diễn viên, Ado được tiết lộ là nữ diễn viên lồng tiếng cho nhân vật Uta ở những phân đoạn Uta hát, trong khi đó Nazuka Kaori thể hiện vai trò lồng tiếng của mình trong những đoạn mà Uta không hát.[2] Đĩa đơn có tựa đề "New Genesis" đã được công bố phát hành vào cuối tháng đó cùng với lời bài hát và được sản xuất bởi Nakata Yasutaka.
Từ ngày 7 tháng 8 đến ngày 28 tháng 8 năm 2022, "New Genesis" cũng là nhạc chủ đề mở đầu cho loạt phim hoạt hình truyền hình One Piece.
Sáng tác và lời bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Là một bài hát thuộc thể loại synth-pop và electropop, "New Genesis" sử dụng nhiều bộ tổng hợp.[3] Nakata được Eiichiro Oda, người sáng tác ra One Piece, đã yêu cầu anh viết nên một "bài hát mạnh mẽ tượng trưng cho sự ra đời của một diva mới" cũng như bài hát đó phải phù hợp với thế giới của One Piece.[3]
Tên bài hát, "New Genesis", đại diện cho thế giới lý tưởng mà Uta, nữ chính của bộ phim muốn tạo ra.[3]
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Một video âm nhạc dưới dạng hoạt hình được phát hành trên YouTube vào ngày 15 tháng 6 năm 2022. Video âm nhạc do Hmng đảm nhiệm phần hoạt hình và do Mikiko làm biên đạo.
Nhân sự
[sửa | sửa mã nguồn]- Ado – giọng hát chính
- Nakata Yasutaka – sản xuất, sáng tác, cải biên, thu âm
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng âm nhạc cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Nhật Bản (RIAJ)[15] Single track |
Platinum | 250.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[16] Streaming |
3× Platinum | 300.000.000 |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải | Năm | Hạng mục | Kết quả | Ref. |
---|---|---|---|---|
MTV Video Music Awards Japan | 2022 | Bài hát của năm | Đoạt giải | [17] |
Crunchyroll Anime Awards | 2023 | Bài hát Anime hay nhất | Đề cử | [18] |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Ngày | Định dạng | Đơn vị | Ref. |
---|---|---|---|---|
Các khu vực | 8 tháng 6 năm 2022 | [2] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Winners | MTV VMAJ”. 30 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b “「ONE PIECE FILM RED」ウタ役は名塚佳織&Ado、津田健次郎は重要キャラに”. Music Natalie (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b c “『ONE PIECE FILM RED』ルフィの勇姿とウタの歌声は映画館でこそ "新時代"の意味を考える”. Real Sound|リアルサウンド 映画部 (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Billboard Global 200: Week of August 27, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 – Week of August 17, 2022”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot Animation – Week of August 10, 2022”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Oricon Top 50 Combined Singles: 2022-08-22” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “World Digital Song Sales: Week of November 19, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Year-End Charts Billboard Global Excl. U.S. 2022”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 Year-End 2022”. Billboard Japan. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot Animation Year-End 2022”. Billboard Japan. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
- ^ “【オリコン年間ランキング2022】King & Prince、今年度唯一のミリオン達成で自身初の「シングル」首位 Snow Man初の「アルバム」1位 / 合算シングルランキング 1位~10位” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Billboard Japan Hot 100 – 2023 Year-End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Billboard Japan Hot Animation – 2023 Year-End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022. Chọn 2022年11月 ở menu thả xuống
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số phát trực tuyến Nhật Bản – Ado – 新時代 (Uta from ONE PIECE FILM RED)” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023. Chọn 2023年4月 ở menu thả xuống
- ^ “MTV VMAJ 2022 Winners” (bằng tiếng Nhật). MTV Video Music Awards Japan. 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2022.
- ^ Eisenbeis, Richard (4 tháng 3 năm 2023). “All the Winners of the 7th Annual Crunchyroll Anime Awards”. Anime News Network. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.