Nanochilus palembanicus
Nanochilus palembanicus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Nanochilus K.Schum., 1899[1] |
Loài (species) | N. palembanicus |
Danh pháp hai phần | |
Nanochilus palembanicus (Miq.) K.Schum., 1899[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Nanochilus palembanicus là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng.[3] Loài có tại tỉnh Palembang (nay là tỉnh Nam Sumatra), trên đảo Sumatra.[1][4][5]
Danh pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel mô tả năm 1869 dưới danh pháp Hedychium palembanicum.[4]
Năm 1899, Karl Moritz Schumann mô tả chi Nanochilus và chuyển nó sang chi này với danh pháp Nanochilus palembanicum.[1] Danh pháp này hiện tại vẫn được một số tác giả - như IPNI công nhận,[6] nhưng một số tác giả khác - như POWO, The Plant List, WCSP - thì ghi nhận danh pháp Nanochilus palembanicus.[7][5][8] Khác biệt này là do việc coi danh từ Nanochilus là giống trung (Schumann, IPNI) hay giống đực (POWO, The Plant List, WCSP) của các tác giả này.
- Lưu ý
Danh pháp Nanochilus arrovicus do François Gagnepain mô tả năm 1902 là đồng nghĩa muộn của Riedelia curviflora Oliv., 1883.[9]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Lá bắc 1 hoa; lá bắc con đơn độc, như màng; bẹ không hình ống. Bầu nhụy 3 ngăn, các ngăn nhiều noãn. Đài hoa hình ống chẻ một bên. Ống tràng thanh mảnh, ngắn hơn đài hoa; các thùy thẳng hẹp, cuốn trong, nhọn thon, dài bằng nhau. Cánh môi nhỏ, hình mác nhọn. Nhị không cao hơn ống tràng; chỉ nhị hẹp; mô vỏ bao phấn song song, đáy rời; mô liên kết hơi rộng, tách rời, nhẵn nhụi; nhị lép bên nhỏ, nửa hình mác, nhọn; chỉ nhị với phần đáy hợp sinh. Vòi nhụy nhẵn nhụi, đầu nhụy 2 thùy, phía trên phần dưới có lông rung, phần trên nhọn, phần giữa gập nếp, đỉnh nhiều lông. Cây thảo lâu năm, lá xếp thành 2 dãy; bẹ cao; lưỡi bẹ lớn, dạng màng. Cụm hoa là cành hoa bông thóc lắc lư; hoa không cuống; lá bắc hình mác-thẳng, đặc biệt phần trên lưng có lông nhung.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này có tại tỉnh Palembang (tên gọi thời kỳ thuộc địa của Hà Lan, nay là tỉnh Nam Sumatra) trên đảo Sumatra, Indonesia.[1][4][5]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f Karl Moritz Schumann, 1899. Monographie der Zingiberaceae von Malaisien und Papuasien: Nanochilus. Botanische Jahrbücher fur Systematik, Pflanzengeschichte und Pflanzengeographie 27: 341.
- ^ Kew World Checklist of Selected Plant Families
- ^ Roskov Y.; Kunze T.; Orrell T. (2014). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2014 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c Miquel F. A. F., 1869. Hedychium palembanicum. Ann. Mus. Bot. Lugduno-Batavi 4: 101.
- ^ a b c Nanochilus trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-3-2021.
- ^ Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Nanochilus palembanicum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
- ^ The Plant List (2010). “Nanochilus palembanicus”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Nanochilus palembanicus Lưu trữ 2021-11-23 tại Wayback Machine trong World Checklist of Selected Plant Families. Tra cứu ngày 25-3-2021.
- ^ Riedelia curviflora trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-3-2021.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Nanochilus palembanicus tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Nanochilus palembanicus tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Nanochilus palembanicum”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.