Bước tới nội dung

Nandus meni

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nandus andrewi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Anabantiformes
Phân bộ (subordo)Nandoidei
Họ (familia)Nandidae
Phân họ (subfamilia)Nandinae
Chi (genus)Nandus
Loài (species)N. meni
Danh pháp hai phần
Nandus meni
Hossain & Sarker, 2013[1]

Nandus meni là danh pháp khoa học của một loài cá thuộc họ Cá sặc vện (Nandidae).[1][2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh meni đặt theo một từ trong phương ngữ địa phương vùng Noakhali, 'meni' có nghĩa là đặc điểm im lặng đến mức không nghi ngờ, từ nơi mà các mẫu vật được thu thập.[1]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu đinh danh MMSF 2013E1; là cá đực có chiều dài tiêu chuẩn 111,9 mm, được M. Shahadat Hossain thu thập ngày 15 tháng 11 năm 2012 từ vùng đầm lầy nước ngọt ở Begumgonj (tọa độ 22°55′0″B 90°58′0″Đ / 22,91667°B 90,96667°Đ / 22.91667; 90.96667, Noakhali, Bangladesh. Mẫu holotype được lưu giữ tại Bảo tàng thuộc Viện Khoa học Biển và Ngư nghiệp (MMSF) thuộc Đại học Chittagong, Bangladesh.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy trong vùng châu thổ sông MeghnaNoakhali, đông nam Bangladesh. Loài này sống trong hệ sinh thái nước ngọt của Noakhali và phân bố rộng rãi trong các ao, hào rãnh, kênh mương, ruộng lúa ngập nước, đầm lầy, các khu vực ngập úng và sông. Một loài sống dai, có thể sống trong nước hôi hám và sống gần bề mặt nước, với thức ăn là côn trùng, tảo và cá nhỏ. Thời gian sinh sản thay đổi từ tháng 4 đến tháng 9.[1][2]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ thể ép dẹp, tương đối thuôn dài. Miệng tương đối lớn với tiết diện mõm nhọn. Chiều dài tiêu chuẩn 11 cm, chiều dài tối đa 13,5 cm. Chiều dài đầu 4,5 cm, chiều rộng đầu 1,4 cm, đường kính mắt 0,85 cm, chiều dài mõm 1,34 cm, chiều dài thân 3,4 cm. Vây lưng: tia gai 13, tia mềm 11-13. Vây ngực: tia mềm 9-11, màu vàng-cam. Vây bụng: tia gai 1, tia mềm 7-13. Vây hậu môn: tia gai 3, tia mềm 7-18. Vây đuôi: tia mềm 13-15. Vảy trên đường bên: 53. Phần bụng của cơ thể lõm. Mang hình chữ V. Màu thân: Ánh xanh lục, với phần bụng sáng màu hơn. Có đốm sẫm màu tên cuống đuôi.[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f M. Shahadat Hossain & Subrata Sarker, 2013. New species of leaf fish Nandus meni (Perciformes: Nandidae) from Noakhali, Bangladesh. Zoology and Ecology 23(3): 191-197, doi:10.1080/21658005.2013.817517.
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Nandus meni trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.