Nam Đông
Nam Đông
|
||
---|---|---|
Huyện | ||
Huyện Nam Đông | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Bắc Trung Bộ | |
Tỉnh | Thừa Thiên Huế | |
Huyện lỵ | Thị trấn Khe Tre | |
Trụ sở UBND | Đường Khe Tre (quốc lộ 14B), thị trấn Khe Tre | |
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 9 xã | |
Thành lập | 1990[1] | |
Giải thể | 1/1/2025[2] | |
Tổ chức lãnh đạo | ||
Chủ tịch UBND | Trần Quốc Phụng | |
Chủ tịch HĐND | Mai Văn Dũng | |
Bí thư Huyện ủy | Trần Thị Hoài Trâm | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 16°10′6″B 107°43′6″Đ / 16,16833°B 107,71833°Đ | ||
| ||
Diện tích | 647,82 km²[2] | |
Dân số (31/12/2023) | ||
Tổng cộng | 26.427 người[2] | |
Mật độ | 40 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 483[3] | |
Biển số xe | 75-Y1/M1 | |
Nam Đông là một huyện cũ thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (nay là thành phố Huế), Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi giải thể, huyện Nam Đông nằm ở phía nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm cách thành phố Huế khoảng 50 km về phía tây nam, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- Phía tây giáp huyện A Lưới
- Phía nam giáp huyện Tây Giang và huyện Đông Giang thuộc tỉnh Quảng Nam
- Phía bắc giáp thị xã Hương Thủy và huyện Phú Lộc.
Đây cũng là địa phương có tuyến Đường cao tốc La Sơn – Túy Loan đi qua.
Điều kiện tự nhiên
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng diện tích tự nhiên của huyện Nam Đông là 65.051,8 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp có 4.019,38 ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha, còn lại là đất khác và chưa sử dụng. Dân số 2,3 vạn gồm 2 dân tộc Kinh và Cơ-tu, trong đó người dân tộc thiểu số (9.320 người) chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã trong đó có 7 xã đặc biệt khó khăn mà 6 xã là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%. Địa bàn huyện chỉ có 1 tuyến đường thông thương ra ngoài.
Dữ liệu khí hậu của Nam Đông | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 30.2 (86.4) |
33.1 (91.6) |
37.8 (100.0) |
39.1 (102.4) |
42.7 (108.9) |
40.4 (104.7) |
40.1 (104.2) |
38.5 (101.3) |
38.3 (100.9) |
37.0 (98.6) |
35.1 (95.2) |
29.6 (85.3) |
42.7 (108.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 22.5 (72.5) |
21.0 (69.8) |
23.7 (74.7) |
28.2 (82.8) |
34.4 (93.9) |
37.9 (100.2) |
37.3 (99.1) |
33.0 (91.4) |
31.7 (89.1) |
27.9 (82.2) |
25.1 (77.2) |
21.9 (71.4) |
27.7 (81.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | 17.5 (63.5) |
19.7 (67.5) |
22.6 (72.7) |
25.4 (77.7) |
29.0 (84.2) |
30.8 (87.4) |
30.1 (86.2) |
28.8 (83.8) |
27.1 (80.8) |
24.7 (76.5) |
21.8 (71.2) |
18.8 (65.8) |
24.7 (76.5) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 15.6 (60.1) |
16.5 (61.7) |
18.7 (65.7) |
22.1 (71.8) |
25.0 (77.0) |
26.7 (80.1) |
26.6 (79.9) |
25.9 (78.6) |
24.6 (76.3) |
22.5 (72.5) |
19.6 (67.3) |
16.6 (61.9) |
21.7 (71.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 4.0 (39.2) |
7.0 (44.6) |
7.3 (45.1) |
13.4 (56.1) |
17.4 (63.3) |
19.7 (67.5) |
21.5 (70.7) |
21.3 (70.3) |
16.7 (62.1) |
15.0 (59.0) |
9.9 (49.8) |
0.0 (32.0) |
0.0 (32.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 52.3 (2.06) |
39.7 (1.56) |
49.1 (1.93) |
62.0 (2.44) |
140.9 (5.55) |
108.5 (4.27) |
122.4 (4.82) |
234.2 (9.22) |
480.7 (18.93) |
514.1 (20.24) |
162.8 (6.41) |
69.9 (2.75) |
2.045,5 (80.53) |
Số ngày giáng thủy trung bình | 13.3 | 13.9 | 14.6 | 11.0 | 10.7 | 8.2 | 7.8 | 12.3 | 14.9 | 16.3 | 13.1 | 11.3 | 147.6 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 89.3 | 90.8 | 90.4 | 87.8 | 80.8 | 74.5 | 73.7 | 79.8 | 85.3 | 86.7 | 86.1 | 85.9 | 84.2 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 68.7 | 50.9 | 69.4 | 131.8 | 216.3 | 204.9 | 219.8 | 189.3 | 157.5 | 127.7 | 99.4 | 76.9 | 1.614,1 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[4] |
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 20 tháng 9 năm 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 245/NQ-TW[5] về việc thành lập tỉnh Bình Trị Thiên trên cơ sở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và khu vực Vĩnh Linh. Khi đó, huyện Nam Đông thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, bao gồm 9 xã: Hương Giang, Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Quảng.
Ngày 11 tháng 3 năm 1977, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 62-CP[6] về việc sáp nhập huyện Nam Đông vào huyện Phú Lộc.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ban hành Nghị quyết[7] về việc chia tỉnh Bình Trị Thiên thành tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó, huyện Phú Lộc thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngày 29 tháng 9 năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 345-HĐBT[1] về việc chia huyện Phú Lộc thành huyện Nam Đông và huyện Phú Lộc.
Huyện Nam Đông có 9 xã: Hương Giang, Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Lộ, Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Quảng.
Ngày 17 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 22-CP[8] về việc thành lập thị trấn Khe Tre và xã Hương Hòa trên cơ sở điều chỉnh một phần diện tích và dân số của xã Hương Lộc.
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14[9] về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó, thành lập xã Hương Xuân trên cơ sở xã Hương Giang và xã Hương Hòa.
Cuối năm 2023, huyện Nam Đông bao gồm thị trấn Khe Tre và 9 xã: Hương Hữu, Hương Lộc, Hương Phú, Hương Sơn, Hương Xuân, Thượng Long, Thượng Lộ, Thượng Nhật, Thượng Quảng.
Ngày 30 tháng 11 năm 2024:
- Quốc hội ban hành Nghị quyết số 175/2024/QH15[10] về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc trung ương trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số tỉnh Thừa Thiên Huế (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025).
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1314/NQ-UBTVQH15[2] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025). Theo đó, sáp nhập huyện Nam Đông vào huyện Phú Lộc.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Là một huyện có dân số ít nhưng là huyện có địa bàn phức tạp, trình độ dân trí thấp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng vẫn đang ở mức cao. Trong những năm qua được sự đầu tư của nhà nước, công tác định canh định cư của dồng bào dân tộc thiểu số ngày càng đi vào thế vững chắc, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm.
Xã hội
[sửa | sửa mã nguồn]Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]- Trên địa bàn huyện có 1 trường THPT công lập:
Trường THPT Nam Đông (cơ sở chính đóng tại thị trấn Khe Tre, cơ sở 2 đóng tại xã Hương Xuân là cơ sở của trường THPT Hương Giang trước đây, nay đã được sáp nhập vào trường THPT Nam Đông).
- Trung tâm GDNN-GDTX huyện Nam Đông.
- Các xã, thị trấn đều có các trường THCS, Tiểu học, Mầm non.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Quyết định số 345-HĐBT về việc phân vạch địa giới các huyện Hương Điền, Hương Phú, Phú Lộc và điều chỉnh địa giới thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- ^ a b c d “Nghị quyết số 1314/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Huế giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 30 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2024.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “QCVN 02:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng”.
- ^ Nghị quyết số 245-NQ-TW về việc bỏ khu, hợp tỉnh.
- ^ “Quyết định số 62-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Bình Trị Thiên”. Thư viện Pháp luật. 11 tháng 3 năm 1977.
- ^ “Nghị quyết về việc phân vạch địa giới hành chính của các tỉnh Nghĩa Bình, Phú Khánh và Bình Trị Thiên”. Thư viện Pháp luật. 30 tháng 6 năm 1989.
- ^ “Nghị định số 22-CP năm 1997 về việc thành lập thị trấn và điều chỉnh địa giới hành chính một số xã thuộc các huyện Quảng Điền, Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Thư viện Pháp luật. 17 tháng 3 năm 1997.
- ^ “Nghị quyết số 834/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế”. Thư viện Pháp luật. 17 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Nghị quyết số 175/2024/QH15 về việc thành lập thành phố Huế trực thuộc trung ương”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 30 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2024.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Nam Dong District tại Wikimedia Commons