Nagano Mei
Nagano Mei | |
---|---|
永野 芽郁 | |
Sinh | 24 tháng 9, 1999 Tokyo, Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Nữ diễn viên |
Năm hoạt động | 2009–nay |
Người đại diện | Stardust Promotion |
Nagano Mei (永野 芽郁 Nagano Mei , sinh ngày 24 tháng 9 năm 1999 tại Tokyo) là một nữ diễn viên và nhân vật giải trí người Nhật Bản. Cô hiện đang liên kết hoạt động với chi nhánh một của công ty Stardust Promotion.
Xuất thân
[sửa | sửa mã nguồn]Nagano Mei sinh ra tại Nishitōkyō, Tokyo. Từ lúc học lớp ba ở bậc tiểu học, các nhà tìm kiếm tài năng đã phát hiện ra Mei trên đường cô đi mua sắm ở gần phố mua sắm Kichijoji Sunroad, Kichijōj, Tokyo; và họ đã đưa cô dấn thân vào ngành giải trí.[1][2][3][4]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Người mẫu
[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ năm 2010, Mei đã là gương mặt thường xuyên cho tạp chí thời trang Nico☆Puchi (Shinchosha) và từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 3 năm 2016,[5][6] cô làm người mẫu cho tạp chí Nicola (Shinchosha) - ấn phẩm chị em với Nicomo. Biệt hiệu của cô là "Mei©".[7][8] Từ tháng 8 năm 2016 đến năm 2019, cô làm người mẫu cho tạp chí Seventeen (Shūeisha).[9] Ngày 30 tháng 4 năm 2019, cô tốt nghiệp vị trí người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen.[9]
Diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất bằng một vai diễn nhí trong bộ phim Hard Revenge, Milly: Bloody Battle (2009) thuộc loạt phim Hard Revenge, Milly.[10] Trong bộ phim truyền hình chính kịch Hagane no Onna (2010) của TV Asahi, cô nhập vai nhân vật chính Ineko Haga lúc nhỏ (bản trưởng thành do Kichise Michiko đóng) và trong bộ phim truyền hình taiga Yae no Sakura (2013) của NHK, cô tiếp tục nhập vai Tokiwa Yamakawa lúc nhỏ (bản trưởng thành do Satô Miyuki thể hiện).
Mei đã vượt qua thành công buổi thử vai và được sắm vai nữ chính trong phim Ore Monogatari!! (phát hành ngày 31 tháng 10 năm 2015) - tác phẩm đã giúp cô trở thành tâm điểm của sự chú ý.[11][12] Tháng 11 cùng năm, cô được bổ nhiệm làm quản lý đội cổ vũ của giải vô địch bóng đá trung học toàn Nhật Bản - được xem là bước đầu để cô theo đuổi diễn xuất.[13]
Năm 2016, Mei sắm một vai trong phim truyền hình chiếu vào 9 giờ sáng Thứ Hai mang tên Itsuka Kono Koi o Omoidashite Kitto Naite Shimau (Fuji TV),[14][15] và vào tháng 7 năm ấy, cô lần đầu có được vai chính trong tác phẩm truyền hình Koe Koi (TV Tokyo),[16] cô còn thủ vai người vợ Senhime của tướng quân Toyotomi Hideyori trong tác phẩm Sanadamaru của NHK.[17] Cùng năm ấy, cô được chọn làm nhân vật quảng cáo (CM) thứ 13 của nhãn hàng nước giải khát Calpis Water,[18][19] và đến cuối năm đó, cô đóng trong phim quảng cáo của UQ Mobile, cùng với Fukada Kyoko và Tabe Mikako vào vai ba chị em.[20]
Tác phẩm điện ảnh đầu tiên mà Mei vào vai chính là Daytime Shooting Star (phát hành tháng 3 năm 2017), trong phim cô nhập vai nhân vật chính Yosano Suzume.[21][22]
Tháng 3 năm 2018, Mei tốt nghiệp trung học.[23] Tuy là lần đầu đi thử vai nữ chính, Nagano đã vượt qua 2.366 ứng viên khác để sắm vai đó trong phim truyền hình buổi sáng Hanbun, Aoi (tác phẩm lên sóng vào tháng 4 năm ấy),[24][25] cô nhận vai nhân vật chính Nireno Suzue.[26] Vai diễn này khó nhằn bởi nhân vật nữ bị điếc ở tai trái do bệnh lúc còn nhỏ, vì thế Nagano đã cẩn thận chuẩn bị cho vai diễn bằng cách đeo nút bịt ở tai trái và nghe những người bị điếc ngoài đời kể lại câu chuyện của họ.[27]
Ngày 23 tháng 7 năm 2021, Nagano thông báo cô đã bị nhiễm COVID-19.[28][29] Do đó việc ghi hình bộ phim Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū (Nippon TV) mà cô đang tham gia đã bị ảnh hưởng, hai tập phim bị thay thế bằng một tập đặc biệt trên truyền hình vào các ngày 4 và 11 tháng 8.[30] Ngày 5 tháng 8, Nagano thông báo cô đã tiếp tục tham gia ghi hình bộ phim.[31]
Ngày 6 tháng 7 năm 2022, tác phẩm truyền hình Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū mà cô đóng cùng Toda Erika đã giành giải Phim truyền hình xuất sắc nhất tại lễ trao giải của tổ chức Văn hóa phát thanh truyền hình lần thứ 48, còn cá nhân cô cũng giành giải cho diễn xuất hay nhất.[32]
Ngày 8 tháng 1 năm 2024, cô lần đầu đóng trong tác phẩm truyền hình chiếu vào 9 giờ sáng Thứ Hai mang tên Kimi ga Kokoro wo Kuretakara của Fuji TV với vai Aihara Ame.[33] Cũng trong năm ấy, cô đóng chính cùng bạn diễn Satō Takeru trong bản phim điện ảnh chuyển thể người đóng của Hataraku Saibō (Cells at Work!).[34] Trong phim, cô thủ vai một hồng cầu; cô và Satō đã xuất hiện trên tấm áp phích của phim - hiện đang nộp lên Kỷ lục Guinness để được xác lập là tấm áp phích nhỏ nhất thế giới (4mm).[35][36][37]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Sở thích
[sửa | sửa mã nguồn]Sở thích của Nagano là chụp ảnh, chơi guitar và chạy bộ.[38] Sau khi học chơi ukulele lúc học lớp năm ở tiểu học, cô trở nên hứng thú với nhạc cụ bộ dây, và lên năm hai sơ trung, cô bắt đầu tập acoustic guitar và sau đó bắt đầu tập cả guitar điện. Những nhạc sĩ mà cô yêu thích gồm George Clinton, Red Hot Chili Peppers, Stevie Wonder, Ulfuls, Bruno Mars, Nagabuchi Tsuyoshi và Amuro Namie. Tại lễ hội Ikakunin Festival, trong buổi họp báo khi cô được bổ nhiệm làm nữ hoạt náo viên, Mei đã thể hiện bài "Butterflies" của Bump of Chicken - được dùng trong phim quảng cáo của Calpis Water mà chính cô đóng.[39][40][41][42] Mei phát hiện ra niềm đam mê với dàn trống sau khi xem một buổi biểu diễn của một nghệ sĩ chung công ty quản lý và chơi trống được xem là cách để cô giải tỏa căng thẳng.[27][42][43] Cô còn học chơi đàn koto ở tiểu học và đàn shamisen ở năm đầu trung học.[27] Cô cũng thích tập thể dục và chạy bộ mỗi khi rảnh rỗi. Nagano sẽ chạy từ ga này sang ga khác cùng với một người bạn, có lúc cô chạy tới 20 km.[44] Những tài lẻ khác của cô là thể thao và bắt chước.[38]
Diễn viên hài yêu thích của Nagano là Nakayama Kinni-kun. Cô biết đến Nakayama qua một video mà bạn cô giới thiệu; mỗi khi chán chường trong lúc ghi hình phim, Nagano lấy video của Nakayama ra xem và thấy mình được động viên rất nhiều.[45] Khi họ lần đầu gặp nhau trên chương trình tạp kỹ Gyoretsuno dekiru horitsu sodanjo của Nippon TV, cô đã bật khóc; sau khi yêu cầu mình được ôm Gakayma, cô đã được chính anh đồng ý.[46] Món ăn yêu thích của Nagano là ramen muối, cô ăn món này ít nhất hai lần một tuần để "nạp năng lượng", và cô cho biết mình chẳng ngại khi ngồi ăn ramen một mình.[47]
Bạn bè và gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Nagano có một người anh trai lớn hơn cô ba tuổi.[48] Cô rất thân thiết với đồng nghiệp Imada Mio, thậm chí hai người đã đón Giáng Sinh cùng nhau hai năm liên tiếp.[49] Cô cũng làm bạn với Aoi Wakana – đồng nghiệp chung công ty quản lý và là nữ chính của một số tác phẩm truyền hình buổi sáng. Họ gặp nhau lần đầu hồi tiểu học và chưa từng đóng phim chung, chỉ tình cờ gặp nhau một lần mỗi năm ở công ty. Năm 2017, họ tình cờ trùng ngày đi chụp ảnh quảng cáo, rồi trao đổi liên lạc và trở nên thân thiết.[50]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Ghi chú | C.thích |
---|---|---|---|---|
2009 | Hard Revenge Milly: Bloody Battle | |||
2010 | Zeburāman -Zebura Shiti no Gyakushū- | Sumire | ||
Watashi no Yasashiku nai Senpai | Iriomote Yamako lúc nhỏ | [51] | ||
2012 | Rurouni Kenshin | Tsubame Sanjō | [52] | |
Gachipan: Ultra Max | Seira | |||
2015 | Tsukuroi Tatsu Hito | Mari | [53] | |
Ore Monogatari!! | Yamato Rinko | [54] | ||
2017 | Daytime Shooting Star | Yosano Suzume | Vai chính | [21] |
Parks | Haru | [55] | ||
Teiichi no Kuni | Shiratori Mimiko | [56] | ||
Peach Girl | Kashiwagi Sae | [57] | ||
Mikkusu | Ogasawara Airi | [58] | ||
2019 | Kimi wa tsukiyo ni hikarikagayaku | Watarase Mamizu | Vai chính | [59] |
NiNoKuni | Kotona và Asha (voice) | [60] | ||
2020 | Masked Ward | Kawasaki Hitomi | [61] | |
2021 | It's a Flickering Life | Yoshiko lúc nhỏ | [62] | |
Jigoku no Hanazono: Office Royale | Tanaka Naoko | Vai chính | [63] | |
And So the Baton Is Passed | Morimiya Yūko | Vai chính | [64] | |
2022 | My Broken Mariko | Shiino Tomoyo | Vai chính | [65] |
Motherhood | Sayaka | Vai chính | [66] | |
2023 | Mom, Is That You?! | Mai | [67] | |
2024 | Eiga Karakai Jōzu no Takagi-san | Takagi | Vai chính | [68] |
Hataraku Saibō | Hồng cầu (AE3803) | Vai chính | [69] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Ghi chú | C.thích |
---|---|---|---|---|
2010 | Hagane no Onna | Haga Ineko lúc nhỏ | Tập 6 | [70] |
2011 | Tokidoki Mayomayo | Tamako | Tập 36: Onee-chan to Yobanaide | [71] |
ABU Asia Kodomo Drama Series | Mishima Mizuki | Mùa 7, tập 2: "Ensoku" | [72] | |
True Horror Stories: Summer 2011 | Bệnh nhân | Phim truyền hình ngắn tập | ||
2012 | Stand Up! Vanguard | Mizuhara Sumire | Phim điện ảnh truyền hình | [73] |
2013 | Yae no Sakura | Tokiwa Yamakawa lúc nhỏ | Phim Taiga | |
2014 | Platonic | Mochizuki Sari | [74] | |
Tokyo ni Olympics o Yonda Otoko | Thí sinh Wada Miyako | |||
2015 | Suiyo Mystery 9: Hoshin | Miyashita Chinatsu | Phim điện ảnh truyền hình | |
High School Chorus | Kondo Miki | Tập 3 | [70] | |
Summer Stalker Blues | Nakajō Aki | [75] | ||
Teddy Go! | Amano Anne | [76] | ||
Chō Gentei Nōryoku | Hashida Miyuki | [77] | ||
2016 | Love That Makes You Cry | Funakawa Remi | [78] | |
Koe Koi | Yoshioka Yuiko | Vai chính | ||
Sanada Maru | Senhime | Phim Taiga | [79] | |
2017 | Super Salaryman Mr. Saenai | Sasahara Momoko | Tập 8 | [80] |
Fugitive Boys | Aokawa Renko | [81] | ||
2018 | Hanbun, Aoi. | Nireno Suzume | Vai chính, Asadora | [82] |
2019 | Mr. Hiiragi's Homeroom | Kayano Sakura | Vai chính | [83] |
2020 | Daddy is My Classmate | Obika Sakura | [84][85] | |
2021 | Ichikei's Crow: The Criminal Court Judges | Một bị cáo | Khách mời | [86] |
Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū | Kawai Mai | Vai chính | [87] | |
2022 | Riding a Unicorn | Narukawa Sana | Vai chính | [88] |
2023 | Mitarai-ke, Enjō Suru | Murata Anzu | Vai chính | [89] |
2024 | The Gift of Your Heart | Aihara Ame | Vai chính | [90] |
Tác phẩm truyền hình khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Ghi chú | C.thích |
---|---|---|---|
2018 | NHK Kōhaku Uta Gassen lần thứ 69 | Giám khảo | [91] |
2020 | Terrace House: Tokyo 2019–2020 | Bình luận của khách mời trong phòng thu ở tập 33–36 | [92] |
Lồng tiếng Nhật
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Lồng tiếng cho | Ghi chú | C.thích |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Các vị thần Ai Cập | Zaya | Courtney Eaton |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Nghệ sĩ | Tên bài hát | C.thích |
---|---|---|---|
2011 | Funky Monkey Babys | "Love Song" | |
2013 | Southern All Stars | "Eikō no Otoko" | |
2015 | She's | "Long Goodbye" | [93] |
2016 | Sakura Shimeji | Hidarimune | [94] |
Đề cử và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm | Kết quả | C.thích |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Giải Elan d'or lần thứ 43 | Diễn viên mới của năm | Chính cô | Đoạt giải | [95] |
2021 | Giải Nikkan Sports Film Awards lần thứ 34 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | It's a Flickering Life | Đề cử | [96] |
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 46 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đề cử | [97] | ||
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | And So the Baton Is Passed, etc. | Đoạt giải | [98] | ||
2022 | Giải Blue Ribbon Awards lần thứ 64 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | And So the Baton Is Passed, Jigoku no Hanazono: Office Royale | Đoạt giải | [99] |
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 45 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | And So the Baton Is Passed | Đề cử | [100] | |
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 47 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Motherhood and My Broken Mariko | Đề cử | [101] | |
2023 | Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 77 | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | My Broken Mariko | Đề cử | [102] |
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 46 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Motherhood | Đề cử | [103] | |
2024 | Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 47 | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Mom, Is That You?! | Đề cử | [104] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “16歳・永野芽郁、笑顔とマカロンあ・げ・る 映画「俺物語!!」来社PR” [Cô bé 16 tuổi Nagano Mei nở nụ cười và tặng bánh macaron để quảng bá bộ phim Ore Monogatari!!] (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 31 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ Nagano Mei [@mei_nagano0924] (29 tháng 5 năm 2016). “ここが私のスカウトされた場所😊 だけど、#靴が欲しい は関係ないわー!!笑” [Đây là nơi [các nhà tuyển trạch] phát hiện ra tôi. Nhưng chuyện tôi muốn mua giày chẳng liên quan gì cả!! LOL] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2019 – qua Twitter.
- ^ “永野芽郁は吉祥寺大好き、スカウトされた街” [Nagano Mei yêu Kichijōj - thị trấn nơi cô được [các nhà tuyển trạch] phát hiện]. Narinari.com (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “[こんなに長く続けられたのはお芝居が初めてで、やれるところまではとことんやり遂げようって思った」” ['Diễn xuất là thứ đầu tiên tôi có thể làm dài hơi liên tục như thế này, vì thế tôi muốn theo đuổi nó đến cùng']. De☆View (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁” [Nagano Mei] (bằng tiếng Nhật). Eiga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁「幸せ」雑誌ニコラ卒業式で涙” [Nagano Mei 'hạnh phúc' rơi lệ trong lễ tốt nghiệp của tạp chí Nicola]. Sport Hochi (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁©” [NaganoMei©]. Nico☆Puchi (bằng tiếng Nhật). Shinchosha. 21 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁” [Nagano Mei]. Nicola Net ★ Nicomo's FILE (bằng tiếng Nhật). Shinchosha. 26 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “永野芽郁「セブンティーン」専属モデルの卒業を発表” [Nagano Mei thông báo tốt nghiệp, ngừng làm người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen]. Sanspo.com (bằng tiếng Nhật). Sankei Digital. 30 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2019.
- ^ “【今月の映画美少女】永野芽郁、久保田紗友らをチェック!” [[Hãy xem những tác phẩm phim bishōjo tháng này]: Nagano Mei, Kubota Sayu và những người khác] (bằng tiếng Nhật). MovieWalker. 2 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “【インタビュー】永野芽郁、賛否の中で挑んだ『俺物語!!』ヒロインの真価と成長「私のすべてが変わりました」”. MyNavi News (Phỏng vấn). Phỏng vấn viên Mizusaki Yasuomi [水崎泰臣]. 1 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “「俺物語!!」ヒロイン役 永野芽郁"天然美人"でブレークの予感” [Nữ chính của Ore Monogatari!!, Nagano Mei mong đợi sẽ trở thành 'mỹ nhân đẹp tự nhiên']. Nikkan Gendai Digital (bằng tiếng Nhật). Nikkan Gendai. 18 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
- ^ “永野芽郁、"女優登竜門"『高校サッカー応援マネージャー』に抜てき” [Nagano Mei được chọn làm 'Quản lý đội cổ vũ ở giải bóng đá trung học' - bước đầu tiên để trở thành diễn viên]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 13 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “『いつ恋』出演の永野芽郁、現役高校生にして社会人役を演じられる理由” [Nagano Mei (diễn viên của Itsuka Koi) chia sẻ lý do cô có thể nhập vai một người trưởng thành đi làm khi vẫn đang là học sinh trung học] (bằng tiếng Nhật). Real Sound. 8 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁「いつ恋」撮影エピソード&一番辛かった時期を語る モデルプレスインタビュー” [Nagano Mei kể về việc ghi hình các tập phim Itsukoi và thời khắc khó khăn trong phỏng vấn với Model Press] (bằng tiếng Nhật). Model Press. 21 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁:「カルピスウォーター」で話題の美少女がドラマ初主演” [Nagano Mei - mỹ nhân trở thành đề tài nóng trong Calpis Water đóng tác phẩm truyền hình chính kịch đầu tiên]. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun Digital. 21 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “「真田丸」永野芽郁が千姫役!中川大志と夫婦に” [Nagano Mei đóng vai Senhime trong Sanadamaru! đã kết hôn với Nakagawa Taishi]. The Television (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 18 tháng 9 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2024.
- ^ “長澤まさみ・能年玲奈らに続く抜擢 ブレイク一直線の永野芽郁” [Tiếp bước Nagasawa Masami và Nounen Rena, Nagano Mei đang trên đường tới thành công]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 4 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、13代目『カルピスウォーター』新CMキャラに決定「全力で駆け抜けたい」” [Nagano Mei được chọn làm nhân vật quảng cáo (CM) thứ 13 của Calpis Water: 'Tôi muốn chạy hết sức mình']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 4 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、CM三女役で注目度急上昇 理想的な"あの子はだれ?"” [Vai diễn cô con gái thứ ba của Nagano Mei trong một quảng cáo đã làm danh tiếng của cô lên cao. Ai mới là 'cô nàng' lý tưởng?]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 19 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “永野芽郁「ひるなかの流星」で映画初主演!三浦翔平&白濱亜嵐と三角関係” [Vai chính phim điện ảnh đầu tiên của Nagano Mei trong 'Daytime Shooting Star'! Tình tay ba với Miura Shohei và Shirahama Alan]. Eiga.com (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ Endo Masaki [遠藤政樹] (16 tháng 4 năm 2017). “永野芽郁:注目の若手女優が目指す女優像や初恋について語る” [Nagano Mei: Nữ diễn viên trẻ triển vọng kể về cảm hứng theo nghề và tình đầu của cô]. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). Nhật báo Mainichi. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “朝ドラヒロイン永野芽郁、高校卒業を報告 学業との両立「思ったより大変だと感じることも」” [Nữ chính phim truyền hình buổi sáng Nagano Mei thông báo đã tốt nghiệp trung học; cân bằng việc học với công việc: 'Đôi khi việc đó khó hơn em tưởng']. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 7 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、来春朝ドラヒロインに決定 ヒロインオーディション初参加で激戦勝ち抜く” [Nagano Mei được chọn làm nữ chính của bộ phim truyền hình chiếu buổi sáng mùa xuân tới; cô giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt ở buổi thử vai nữ chính đầu tiên]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 20 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “天真爛漫なだけじゃない 永野芽郁の"本番強さ"「オーディションが好き」” [Không chỉ có vẻ ngây thơ, Nagano Mei còn sở hữu 'điểm mạnh diễn xuất', 'Tôi yêu thích thử vai']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 26 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ヒロインは永野芽郁さん!2018年度前期 連続テレビ小説「半分、青い。」” [Nữ chính là Nagano Mei, nửa đầu phim truyền hình năm 2018 Hanbun, Aoi] (bằng tiếng Nhật). NHK. 20 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c 加茂伸太郎 (26 tháng 3 năm 2018). “朝ドラ新ヒロイン永野芽郁「半分、青い。」の役名に運命を感じた” [Nagano Mei, nữ chính mới của tác phẩm truyền hình buổi sáng Hanbun, Aoi: 'Tôi cảm thấy như đó là định mệnh vậy']. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁が新型コロナ感染 発熱続き自宅療養中 現在ドラマ「ハコヅメ」出演” [Nagano Mei bị nhiễm COVID-19; cô sốt liên tục, đang hồi phục tại nhà; cô hiện đang tham gia bộ phim truyền hình Hakozume]. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Hochi Shimbunsha. 23 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁コロナ感染 熱中症と診断も翌日判明 ドラマ「ハコヅメ」主演中” [Nagano Mei bị nhiễm virus corona, bị chẩn đoán say nắng vào ngày hôm sau, khi mà vẫn đang tham gia bộ phim truyền hình Hakozume] (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 23 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “日テレ水10「ハコヅメ」8・4第5話を延期 代わりに2週「特別編」 コロナ禍による撮影休止の影響” [Tập năm của tác phẩm Hakozume chiếu vào lúc 10 giờ tối trên NTV bị hoãn phát sóng vào ngày 4 tháng 8, nhưng sẽ được thay thế bằng một 'tập đặc biệt' trong hai tuần, do bộ phim bị dừng việc ghi hình vì đại dịch COVID-19]. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Công ty nhật báo Sports Nippon. 30 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
- ^ “新型コロナ感染の永野芽郁が復帰へ 仕事再開&感謝伝える「頑張ります!」” [Sau khi bị nhiễm COVID-19, Nagano Mei đã trở lại làm việc và bày tỏ lòng biết ơn: 'Tôi sẽ cố làm hết sức mình']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 5 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁『ハコヅメ』での演技賞に万感「これ以上ない喜びを感じました」” [Nagano Mei vô cùng xúc động sau khi nhận giải diễn xuất cho Hakozume: 'Em chẳng thể hạnh phúc hơn được nữa'] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 6 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、月9でフジドラマ初主演 山田裕貴と送る"過酷な奇跡"が引き起こすファンタジーラブストーリー” [Nagano Mei đóng trong tác phẩm chiếu vào đêm Thứ Hai đầu tiên Fuji TV, truyện phim là một câu chuyện tình giả tưởng của cô với Yuki Yamada, được bắt đầu bằng một 'phép màu nghiệt ngã']. Oricon News (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 8 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ Heidi Hsia (14 tháng 6 năm 2024). “Mei Nagano and Takeru Satoh star in "Cells at Work!"” (bằng tiếng Anh). Yahoo News Malaysia. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁&佐藤健、映画「はたらく細胞」W主演キャスト解禁 "世界最小"ポスターでお披露目” [Nagano Mei và Sato Takeru đóng chung trong phim "Cells at Work" - áp phích của phim lộ diện là tấm áp phích 'nhỏ nhất thế giới'] (bằng tiếng Nhật). Yahoo! Japan. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、"世界最小"ポスターに100点のリアクション 佐藤健「これですよ!」” [Nagano Mei nhận được phản ứng đáng 100 điểm với tấm áp phích 'nhỏ nhất thế giới'; Sato Takeru nói: 'Chính nó đây!'] (bằng tiếng Nhật). Mynavi. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “『はたらく細胞』12月公開決定! 赤血球役:永野芽郁 白血球役:佐藤健登壇!! 製作発表会開催!” [Cells at Work dự kiến ra rạp vào tháng 12! Nagano Mei vai Hồng cầu và Sato Takeru vai Bạch cầu sẽ xuất hiện!! Buổi trình bày khâu sản xuất phim đã được tổ chức!] (bằng tiếng Nhật). Warner Bros Pictures Japan. 12 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “永野芽郁のプロフィール” [Hồ sơ của Nagano Mei]. Chi nhánh 1 của Stardust Promotion Production (bằng tiếng Nhật). Stardust Promotion. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、10代限定の夏フェス応援ガールに決定! レッチリ好きで、夢は覆面ギタリスト?” [Nagano Mei được chọn làm nữ hoạt náo thứ 10 ở lễ hội hè dành riêng cho thanh thiếu niên! Cô ấy yêu Red Hot Chili Peppers và mơ trở thành một nghệ sĩ guitar giấu mặt?]. De☆View (bằng tiếng Nhật). oricon ME. 8 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、監督の提案を拒絶 「好きな男の子」とのエピソードも披露” [Nagano Mei từ chối đề nghị của đạo diễn chia sẻ một tập phim với 'bạn trai cô thích']. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 30 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ Maruyama Hiroshi [丸山ひろし] (16 tháng 5 năm 2018). “長渕剛好き…「半分、青い。」永野芽郁の意外な素顔” [Em yêu Nagabuchi Tsuyoshi… "Hanbun, Aoi." Bộ mặt thật gây bất ngờ của Nagano Mei]. AERA dot (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun Publications. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
- ^ a b “永野芽郁『半分、青い。』好調支える意外な安室奈美恵効果” ['Hanbun, Aoi' của Nagano Mei đang thành công nhờ hiệu ứng bất ngờ mang tên Amuro Namie]. Josei jishin (bằng tiếng Nhật). Kobunsha. 8 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、ストレス発散はドラム「撮影が早く終わりそうな時にスタジオ入って」” [Nagano Mei giải tỏa căng thẳng bằng chơi trống: 'Em bước chân vào phòng thu khi khâu ghi hình phim chuẩn bị kết thúc sớm']. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). Hochi Shimbun. 6 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ブレイクまっただ中!永野芽郁のことをもっと知りたい「美容法」「ファッション」「好きな男性のタイプ」” [Cô ấy đang trên đường trở thành minh tinh! Hãy tìm hiểu thêm về các mẹo làm đẹp, thời trang và mẫu đàn ông yêu thích của Nagano Mei]. Model Press (bằng tiếng Nhật). Net Native. 25 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、憧れの芸人さんと対面し涙ポロポロ…「可愛すぎる」の声(1/2)” [Nagano Mei bật khóc sau khi gặp thần tượng của mình... "Cô ấy đáng yêu quá" (1/2)]. webザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、憧れの芸人さんと対面し涙ポロポロ…「可愛すぎる」の声(2/2)” [Nagano Mei bật khóc sau khi gặp thần tượng của mình... "Cô ấy đáng yêu quá" (2/2)]]. webザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. 7 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁 伸び盛り17歳、ひそかな楽しみは"塩ラー巡り"” [Nagano Mei - cô bé 17 tuổi và vẫn đang lớn - bí mật tận hưởng việc 'đi quanh các tiệm bán mì ramen muối']. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). Công ty nhật báo Sports Nippon. 14 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ 丸山ひろし (16 tháng 5 năm 2018). “長渕剛好き…「半分、青い。」永野芽郁の意外な素顔” [Tôi yêu Nagabuchi Tsuyoshi… "Hanbun, Aoi." Bộ mặt thật đáng ngạc nhiên của Nagano Mei]. AERA dot (bằng tiếng Nhật). Asahi Shimbun Publications. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “トナカイ今田美桜&サンタ永野芽郁、2ショット動画が「可愛い」と話題” ['Tuần lộc' Imada Mio và 'ông già noel' Nagano Mei, video quay hai người họ thật dễ thương và đang gây sốt] (bằng tiếng Nhật). Music Voice. 25 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “葵わかな×永野芽郁、朝ドラヒロインコンビの知られざる絆 距離が縮まった"思い出のオーディション"秘話<モデルプレスインタビュー>”. モデルプレス(ネットネイティブ) (Phỏng vấn). Phỏng vấn viên modelpress編集部. 20 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “私の優しくない先輩” [Watashi no Yasashiku nai Senpai]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “るろうに剣心” [Rurouni Kenshin]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “繕い裁つ人” [Tsukuroi Tatsu Hito]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “俺物語!!” [Ore Monogatari!!]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “PARKS パークス”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “帝一の國” [Teiichi no Kuni]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ピーチガール” [Peach Girl]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ミックス。” [Mikkusu]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “君は月夜に光り輝く” [Kimi wa tsukiyo ni hikarikagayaku]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “二ノ国” [NiNoKuni]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “坂口健太郎が永野芽郁を救う医師に、"ピエロ"の籠城事件描く「仮面病棟」公開決定” [Sakaguchi Kentaro thủ vai bác sĩ cứu mạng Nagano Mei trong Masked Ward - bộ phim miêu tả cuộc vây hãm của 'gã hề' đã được xác nhận công chiếu]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “沢田研二、宮本信子、菅田将暉、永野芽郁ら『キネマの神様』心に焼き付くキャラビジュアル解禁” [Sawada Kenji, Miyamoto Nobuko, Suda Masaki, Nagano Mei và những diễn viên khác trong The God of Cinema tung ra những tạo hình nhân vật gây chú ý]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、初特攻服で地上最強のOL目指す バカリズム脚本『地獄の花園』5月公開” [Nagano Mei đặt mục tiêu trở thành nữ nhân viên văn phòng mạnh mẽ nhất trên Trái Đất trong bộ đồng phục kamikaze đầu tiên; "Hell's Garden" do Bakarhythm chắp bút kịch bản ra rạp vào tháng 5]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁主演で「そして、バトンは渡された」実写映画化!共演に田中圭、石原さとみ” [Nagano Mei đóng trong phim điện ảnh chuyển thể người đóng của And Then the Baton Was Passed với các bạn diễn Tanaka Kei và Ishihara Satomi]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “平庫ワカ「マイ・ブロークン・マリコ」映画化、永野芽郁が親友の遺骨を奪って旅に出る” [My Broken Mariko của Hikaru Wada được dựng thành phim, với Nagano Mei đánh cắp hài cốt bạn thân nhất của cô và bắt đầu một cuộc hành trình]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “戸田恵梨香&永野芽郁、湊かなえ原作映画『母性』で母娘に!初映像解禁” [Toda Erika và Nagano Mei vào vai mẹ con trong phim điện ảnh Motherhood dựa trên tiểu thuyết của Minato Kanae! Trích đoạn đầu tiên được hé lộ]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “こんにちは、母さん” [Kon'ni chiwa, kāsan]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “からかい上手の高木さん” [Karakai jōzu no Takagi-san]. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁と佐藤健が映画「はたらく細胞」でW主演!赤血球&白血球役に” [Nagano Mei và Sato Takeru cùng đóng trong phim điện ảnh Cells at Work! Họ lần lượt thủ vai hồng cầu và bạch cầu] (bằng tiếng Nhật). Natalie. 11 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ a b “永野芽郁、圧倒的!芯の強い"真っすぐ"ヒロインのこれから” [Nagano Mei thật hùng hồn! Tương lai của nữ anh hùng có ý chí mạnh mẽ và cương trực]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “お姉ちゃんとよばないで” [Onee-chan to Yobanaide] (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁:小学生時代の出演作再び NHKこどもドラマシリーズ"名作選"放送 寺田心がナビゲート” [Nagano Mei: Xem lại tác phẩm của cô từ thời học tiểu học - bộ phim truyền hình thiếu nhi Meisaku-sen của NHK do Terada Kokoro điều hành sản xuất]. Mantan-web (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “テレビ東京・あにてれ STAND UP!ヴァンガード” [Phim truyền hình ngắn tập Stand Up! Vanguard của TV Tokyo] (bằng tiếng Nhật). TV Tokyo. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “プレミアムドラマ「プラトニック」” (bằng tiếng Nhật). Japan Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Summer Stalker Blues フジバラナイト SAT” (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “テディ ゴー!人物相関図” (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “竜星涼&太賀&永野芽郁、ヤングシナリオ大賞作品「超限定能力」に出演へ” [Ryo Ryusei, Taiga và Nagano Mei xuất hiện trong tác phẩm giành giải thưởng lớn của Young Scenario mang tên Chō gentei nōryoku] (bằng tiếng Nhật). Cinema Cafe. 8 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “いつかこの恋を思い出してきっと泣いてしまう” (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Sandamaru” (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “間宮祥太朗&永野芽郁、スーパースーツで変身『左江内氏』にゲスト出演” [Mamiya Shotaro và Nagano Mei có vai khách mời trong phim Saenai-shi khi họ mặc những bộ đồ siêu nhân] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 17 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “僕たちがやりました” [Bokutachi ga yarimashita] (bằng tiếng Nhật). Fuji Television. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “平成30年度前期 連続テレビ小説》ヒロインは永野芽郁さんに決定!” [Nữ chính của tác phẩm truyền hình buổi sáng chiếu vào nửa đầu năm 2018 là Nagano Mei] (bằng tiếng Nhật). NHK. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
- ^ “菅田将暉が念願の教師役で永野芽郁を"人質"に、ドラマ「3年A組」1月期放送” [Suda Masaki thủ vai giáo viên mà anh mơ ước, bắt Nagano Mei làm con tin trong tác phẩm 3-nen A-gumi dự kiến phát sóng vào tháng 1]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “ムロツヨシが主演ドラマで娘・永野芽郁と同じ大学に入る親バカに、演出は福田雄一” [Tsuyoshi Muro vào vai người cha cực kỳ yêu con trong phim truyền hình; Nagano Mei vào vai con gái học chung trường đại học với cha mình, phim do Yuichi Fukuda làm đạo diễn] (bằng tiếng Nhật). Natalie. 21 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Daddy is My Classmate”. Nippon TV. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
- ^ “永野芽郁、広瀬アリスが「モブ役」出演「イチケイのカラス」豪華すぎるゲスト陣に視聴者衝撃” [Nagano Mei và Hirose Alice xuất hiện trong vai 'nhân vật đầu nấm' trong Ichikei no Karasu - người xem sốc trước dàn diễn viên quá lố]. J-cast (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “戸田恵梨香&永野芽郁、初の制服警察官役に『ハコヅメ』ドラマ化でW主演&初共演” [Erika Toda và Nagano Mei lần đầu đóng chung trong vai các sĩ quan cảnh sát mặc quân phục trong bản chuyển thể truyền hình của Hakozume]. Crank-in! (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “広末涼子、永野芽郁の"憧れの存在"に 「ユニコーンに乗って」ポスタービジュアルも解禁” [Ryoko Hirosue là 'thần tượng' của Nagano Mei; áp phích cho Ride the Unicorn được hé lộ]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、Netflix作品初出演で主演「御手洗家、炎上する」ドラマ化決定” [Nagano Mei lần đầu đóng tác phẩm của Neflix, Mitarai-ke, Enjō Suru được dựng thành phim truyền hình]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁:"月9"主演 山田裕貴とコンビに「ハコヅメ」ファン歓喜 ファンタジー・ラブストーリーに期待の声” [Nagano Mei: Người hâm mộ Hakozume mừng rỡ khi tôi đóng cặp với Yamada Yuki trong phim truyền hình chiếu lúc 9 giờ sáng; ký vọng lớn về một câu chuyện tình kỳ ảo]. Mantan-web (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “佐藤健&永野芽郁が「紅白」ゲスト審査員に!朝ドラ・大河俳優らも決定” [Sato Takeru và Nagano Mei được chọn làm giám khảo khách mời của Kohaku! Các diễn viên phim truyền hình buổi sáng và taiga cũng được tiết lộ]. Cinema Cafe (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “永野芽郁、テラハ男性新メンバーをバッサリ「プライドが高そう」【ネタバレあり】” [Nagano Mei chỉ trích các thành viên nam mới của Terrace House: 'Họ có vẻ rất kiêu căng' [Cảnh báo tiết lộ nội dung]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “She's” (bằng tiếng Nhật). Speedstar Music. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “さくらしめじ、永野芽郁登場の新曲MVは「こえ恋」ロケ地で” [Video âm nhạc mới của Shimeji Sakura có dùng những cảnh quay có Nagano Nei được ghi ở phim trường Koe Koi] (bằng tiếng Nhật). natalie. 9 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “田中圭、永野芽郁、中村倫也らが新人賞 「2019年 エランドール賞」受賞作品・受賞者発表” [Tanaka Kei, Nagano Mei, Nakamura Tomoya và những người khác chiến thắng giải diễn viên mới; danh sách đề cử và chiến thắng giải Elan d'or 2019 được công bố]. Model Press (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “日刊スポーツ映画大賞” [Giải thưởng phim Nikkan Sports] (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “第46回報知映画賞ノミネート決定” [Các đề cử cho giải thưởng phim Hochi lần thứ 46 được công bố] (bằng tiếng Nhật). PR Times. 13 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “【報知映画賞】永野芽郁、初の主演女優賞…「実写化したら芽郁に演じてほしい」背中押してくれた母に感謝” [[Giải thưởng phim Hochi] Nagano Mei lần đầu thắng giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất... "Nếu tác phẩm được dựng thành phim điện ảnh người đóng, tôi muốn Mei đóng vai diễn"; nữ diễn viên cảm ơn mẹ đã động viên, thúc đẩy cô tiến về phía trước] (bằng tiếng Nhật). Sports Hochi. 1 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “主演女優賞・永野芽郁、カラーの異なる2作品で受賞「もっと頑張れよって背中を押してくれる年になった」【第64回ブルーリボン賞】” [Người thắng cử nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, Nagano Mei đoạt giải với hai bộ phim thuộc hai đề tài khác nhau: 'Năm nay đã tiếp thêm động lực để tôi cố gắng hơn nữa' [Giải Blue Ribbon Awards lần thứ 64]] (bằng tiếng Nhật). Chunichi Sports. 24 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “『第45回日本アカデミー賞』受賞者・作品発表 司会は羽鳥慎一&長澤まさみ” [Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 45 công bố danh sách chiến thắng và đề cử, MC là Hatori Shinichi và Nagasawa Masami] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 18 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “「第47回報知映画賞」各賞ノミネート決定” [Công bố các đề cử cho giải thưởng phim Hochi lần thứ 47] (bằng tiếng Nhật). PR Times. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “毎日映画コンクール 石川慶監督の「ある男」が最多の9部門でノミネート” [Phim Aru otoko của Ishikawa Kei nhận chín đề cử tại giải thưởng phim Mainichi] (bằng tiếng Nhật). Sponichi. 21 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “『第46回 日本アカデミー賞』受賞者・作品発表 『ある男』最多12部門13の優秀賞 助演女優に2人同時” [Công bố danh sách các tác phẩm và người chiến thắng ở giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 46: Aru otoko xuất sắc giành 13 giải ở 12 hạng mục, với hai diễn viên nữ cùng được ghi danh ở hạng mục nữ diễn viên phụ] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 23 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
- ^ “『第47回 日本アカデミー賞』受賞者・作品発表 授賞式司会は羽鳥慎一、岸井ゆきの【コメント全文】” [Công bố danh sách chiến thắng và đề cử của giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 47. MC của lễ trao giải là Hatori Shinichi và Kishii Yukino. [Chi tiết bình luận]] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 25 tháng 1 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hồ sơ chính thức (bằng tiếng Nhật)
- Nagano Mei trên Instagram
- Nagano Mei trên IMDb