NGC 2451
Giao diện
NGC 2451 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thuyền Vĩ |
Xích kinh | 07h 45m 24.0s[1] |
Xích vĩ | −37° 57′ 00″[1] |
Khoảng cách | 600 năm ánh sáng (NGC 2451A), 1,200 năm ánh sáng (NGC 2451B)[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 3[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 45″[1] |
Đặc trưng vật lý | |
Tên gọi khác | Cr 161 |
NGC 2451 là một cụm mở trong chòm sao Thuyền Vĩ, có thể được phát hiện bởi Giovanni Battista Hodierna trước năm 1654 và John Herschel vào năm 1835.[1] Năm 1994, nó đã được cho rằng đây thực sự là hai cụm mở nằm dọc theo cùng một đường ngắm. Điều này đã được xác nhận vào năm 1996. Các cụm tương ứng được đặt tên NGC 2451 A và NGC 2451 B, và chúng nằm tương ứng ở khoảng cách 600 và 1.200 năm ánh sáng.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f Seligman, Courtney. “Celestial Atlas: NGC Objects: NGC 2450 - 2499”. cseligman.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015.
- ^ Pöhnl, H.; Maitzen, H. M.; Paunzen, E. (tháng 4 năm 2003). “On the evolutionary status of chemically peculiar stars of the upper main sequence”. Astronomy and Astrophysics. 402: 247–252. arXiv:astro-ph/0303189. Bibcode:2003A&A...402..247P. doi:10.1051/0004-6361:20030266.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 2451 tại Wikimedia Commons
- NGC 2451 @ SEDS NGC objects pages
- NGC 2451 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh