Bước tới nội dung

NAC Breda

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NAC Breda
Tên đầy đủNooit opgeven altijd doorzetten, Aangenaam door vermaak en nuttig door ontspanning, Combinatie Breda[1]
Biệt danhParel van het Zuiden (Hòn ngọc phương Nam)
Tên ngắn gọnNAC
Thành lập19 tháng 9 năm 1912; 112 năm trước (1912-09-19)
SânSân vận động Rat Verlegh
Breda, Hà Lan
Sức chứa19.000
Chủ sở hữuNAC=Breda[2]
Chủ tịchHenk van Koeveringe
Huấn luyện viên trưởngCarl Hoefkens
Giải đấuEredivisie
2023–24Eerste Divisie, 8 trên 20 (thăng hạng qua play-off)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

NAC Breda (phát âm tiếng Hà Lan[nɑk breːˈdaː]), thường được gọi đơn giản là NAC, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Breda, Hà Lan. NAC Breda thi đấu tại sân vận động Rat Verlegh, được đặt theo tên của cầu thủ quan trọng nhất của họ, Antoon 'Rat' Verlegh. Họ đang thi đấu ở Eredivisie, sau khi giành chiến thắng trong trận play-off để thăng hạng vào năm 2024. Trong lịch sử của mình, NAC đã giành được một danh hiệu quốc gia vào năm 1921 và giành được một Cúp quốc gia vào năm 1973.

NAC thành lập vào ngày 19 tháng 9 năm 1912, khi hai câu lạc bộ ADVENDO và NOAD hợp nhất thành một câu lạc bộ. NOAD là một từ viết tắt các chữ Hà Lan Nooit Opgeven, Altijd Doorzetten (Không bao giờ bỏ cuộc, luôn kiên trì), trong khi ADVENDO là Aangenaam Door Vermaak En Nuttig Door Ontspanning (Dễ chịu bằng cách giải trí và hữu ích bằng cách thư giãn), chữ C là viết tắt của Combinatie (kết hợp). Tên đầy đủ của NAC Breda là Nooit opgeven altijd doorzetten, Avermaak door angenaam en ontspanning door nuttig, Combinatie Breda [noːit ɔpxeːvə (n) ɑltɛit doːrɣaːn aːŋɣəˌnaːm Dor vərmaːk ɛn nɵtəx Dor ɔntspɑnɪŋ kɔmbinaː (t) si Breda]. Đầu năm 2003, chữ NAC đã được thêm vào, như một biểu tượng của lòng biết ơn, sau khi thành phố Breda mua Rat Verleghstadi của NAC để giúp câu lạc bộ đối phó với các vấn đề tài chính. Vào năm 2012, Stefaan Eskes đã thành công với Ed Busselaar và vào tháng 8 năm 2012, NAC Breda đã phục hồi logo đầu tiên của họ như là logo của câu lạc bộ mới cho mùa giải 2012-13.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]

NAC Breda được thành lập vào ngày 20 tháng 9 năm 1912 khi hai câu lạc bộ ADVENDO (Aangenaam Door Vermaak En Nuttig Door Ontspanning (tiếng Anh: Pleasant để giải trí và hữu ích để thư giãn của nó)) và NOAD (N ooit O pgeven, Một ltijd D oorzetten (tiếng Anh: không bao giờ bỏ cuộc, luôn kiên trì)) sáp nhập vào một câu lạc bộ. Trong cuộc họp của câu lạc bộ mới, bầu không khí trở nên căng thẳng, vì NOAD muốn đặt tên cho câu lạc bộ mới là NOAD (KHÔNG quảng cáo và quảng cáo AD). Tên này không được chấp nhận bởi ADVENDO và cuối cùng Frans Konert đề nghị gọi câu lạc bộ NAC (N OAD A DVENDO C ombinatie), được chấp nhận bởi những người tham dự cuộc họp.[4] Lúc đầu, NVB từ chối không cho NAC chơi bóng đá hiệp hội, nhưng vào ngày 28 tháng 10 năm 1912 cho phép NAC chơi ở Sư đoàn 2 miền Nam.

Kình địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc cạnh tranh lâu dài và sâu sắc nhất của NAC Breda là với người hàng xóm gần nhất của họ, Willem II từ Tilburg. Sự cạnh tranh này bắt nguồn từ những năm 1920. Trận đấu giữa hai người được gọi là trận derby của Brabant. Hai thành phố Breda và Tilburg chỉ cách nhau 20 km, dẫn đến cảm giác căng thẳng về sự cạnh tranh giữa các thị trấn, được nâng cao bởi cảm giác rằng đó là thành phố chống lại thành phố với niềm tự hào địa phương bị đe dọa.

Cuộc cạnh tranh sâu rộng khác của NAC Breda là với câu lạc bộ Feyenoord có trụ sở tại Rotterdam. Sự ganh đua bắt nguồn từ một số sự cố giữa người hâm mộ của cả hai câu lạc bộ vào những năm bảy mươi của thế kỷ 20. Mặc dù người hâm mộ Feyenoord không có cùng cảm xúc với người hâm mộ NAC, nhưng các trận đấu với Feyenoord được coi là trận đấu quan trọng nhất và bạo lực nhất trong một mùa.

Tổ chức NAC Breda

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban giám sát của NAC Breda

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban giám sát của NAC Breda gồm 7 người.[5]

TÊN VAI TRÒ
liên_kết=|viền Joost Gielen Chủ tịch
liên_kết=|viền Joost van Mierlo Phó người hâm mộ & Pháp lý
liên_kết=|viền Hubert Baardemans Phó phòng kỹ thuật
liên_kết=|viền Bánh koekkoek Phó phòng truyền thông
liên_kết=|viền Bernard Kin Phó cổ đông
liên_kết=|viền Berry de Kort Phó phòng tài chính
liên_kết=|viền John Peek Phó phòng thương mại

Quản lý của NAC Breda

[sửa | sửa mã nguồn]

Quản lý của NAC Breda bao gồm những người sau đây.[5]

TÊN VAI TRÒ
liên_kết=|viền Mitchell van der Gaag Giám đốc
liên_kết=|viền Hans Smulder Giám đốc bóng đá

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 4/9/2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hà Lan Roy Kortsmit
2 HV Hà Lan Boyd Lucassen
3 HV Slovakia Martin Koscelník
4 HV Hà Lan Boy Kemper
5 HV Bỉ Jan Van den Bergh
6 TV Hà Lan Casper Staring
7 TV New Zealand Matthew Garbett
8 TV Hà Lan Clint Leemans
9 Ba Lan Kacper Kostorz (mượn từ Pogoń Szczecin)
10 Iceland Elías Már Ómarsson
11 TV Đức Raul Paula
12 HV Áo Leo Greiml
14 Thụy Điển Adam Kaied
15 HV Luxembourg Enes Mahmutović
Số VT Quốc gia Cầu thủ
16 TV Úc Max Balard
17 Hà Lan Roy Kuijpers
18 HV Hà Lan Daan van Reeuwijk
19 Bồ Đào Nha Saná Fernandes (mượn từ Lazio)
20 TV Na Uy Fredrik Oldrup Jensen
21 HV Tây Ban Nha Manel Royo
23 HV Hà Lan Terence Kongolo
25 HV Curaçao Cherrion Valerius
28 TV Hà Lan Lars Mol
37 TM Hà Lan Aron van Lare
39 TV Cộng hòa Séc Dominik Janošek
49 TM Hà Lan Tein Troost
77 Slovakia Leo Sauer (mượn từ Feyenoord)
99 TM Ba Lan Daniel Bielica

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Position Player
Netherlands DF Bart Meijers (on loan to Helmond Sport until ngày 30 tháng 6 năm 2019)
Curaçao DF Jurich Carolina (on loan to FC Den Bosch until ngày 30 tháng 6 năm 2019)
Netherlands MF Bodi Brusselers (on loan to Helmond Sport until ngày 30 tháng 6 năm 2019)
No. Position Player
Netherlands MF Jordan van der Gaag (on loan to Helmond Sport until ngày 30 tháng 6 năm 2019)
Netherlands FW Diego Snepvangers (on loan to Helmond Sport until ngày 30 tháng 6 năm 2019)
Haiti FW Richelor Sprangers (on loan to Helmond Sport until ngày 30 tháng 6 năm 2019)

Đội hình dự bị

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Position Player
34 Netherlands DF Victor Stenzler
35 Netherlands DF Jules Molenschot
36 Netherlands FW Skender Loshi
37 Wales MF Joe Williams
No. Position Player
38 Netherlands DF Mike van Beijnen
39 Netherlands MF Julian Broeren
42 Netherlands MF Nazario de Fretes

Số đã nghỉ hưu

[sửa | sửa mã nguồn]

13 - liên_kết=|viền Ferry van Vliet, Tiền vệ (2001 bóng02) - Danh dự hậu hĩnh.

Xếp hạng hiện tại của UEFA

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 26 tháng 4 năm 2013 [6]
Cấp Quốc gia Đội Điểm
147 liên_kết=|viền FC Amkar Perm 10.766
148 liên_kết=|viền NAC Breda 10,445
149 liên_kết=|viền AC Omonia 10.366

Quản lý cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đội tuyển bóng đá Hà Lan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Không bao giờ bỏ cuộc, luôn kiên trì, Dễ chịu nhờ giải trí và hữu ích nhờ thư giãn, Kết hợp Breda.
  2. ^ “NAC=Breda officieel de nieuwe eigenaar van NAC na bezoek aan de notaris” [NAC=Breda chính thức là chủ sở hữu mới của NAC sau chuyến thăm công chứng viên] (bằng tiếng Hà Lan). BN de Stem. 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập 28 Tháng mười hai năm 2022.
  3. ^ “Dutch article official NAC website Bài viết tiếng Hà Lan trang web chính thức của NAC”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012.
  4. ^ John de Leeuw & Rob Lemmens, ‘80 Jaar NAC’ (1992)
  5. ^ a b “NAC Breda's organisation”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2007.
  6. ^ UEFA Club Coefficients – UEFA.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]