Bước tới nội dung

Musakhan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Musakhan
BữaChính
Xuất xứPalestine
Vùng hoặc bangLevant
Thành phần chínhGà, sumac, hành, bánh mì taboon, dầu ô liu

Musakhan (tiếng Ả Rập: مسخّن) là một món ăn của người Ả Rập gốc Palestine, được làm từ gà quay nướng với hành tây, cây thù du, hạt mắc ca, nghệ tây và hạt thông chiên được phục vụ trên bánh mì taboon. Món này còn được gọi là muhammar (tiếng Ả Rập: محمر). Nó thường được coi là món ăn quốc gia của Palestine. Ngoài ra, musakhan cũng là một món ăn rất phổ biến trong tam giác Ả Rập, các khu vực gần làng Iksal và Sandala, và người Druze của Israel cùng người Ả Rập Israel ở Bắc Israel.[1][2] Món ăn có nguồn gốc từ khu vực Tulkarm và Jenin.[3]

Cách làm của món này rất đơn giản và các nguyên liệu có thể dễ dàng kiếm được, điều này có thể lý giải cho sự nổi tiếng của món ăn. Nhiều nguyên liệu được sử dụng — bao gồm dầu ô liu, cây thù du và hạt thông — thường được tìm thấy trong nền ẩm thực Palestine. Món ăn này cũng phổ biến ở Levant (Palestine, Israel, Syria, Lebanon và Jordan), đặc biệt là ở người Palestine, người Ả Rập gốc Israel và người Jordan.[4]

Musakhan là một món ăn mà người ta thường thưởng thức bằng tay. Món ăn hay được trình bày với thịt gà bên trên bánh mì, và có thể dùng chung với súp. Thuật ngữ "musakhan" theo nghĩa đen có nghĩa là "thứ gì đó được làm nóng." [5]

Thông tin dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một công thức điển hình của musakhan có các thành phần dinh dưỡng sau đây đối với mỗi khẩu phần (khoảng 300 g):[6]

  • Lượng calo: 391
  • Tổng chất béo (g): 33
  • Chất béo bão hòa (g): 7
  • Cholesterol (mg): 92
  • Carbohydrate (g): 0
  • Chất đạm (g): 23

Kỉ lục thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 4 năm 2010, món musakhan lớn nhất từ trước đến nay đã được chế biến tại Ramallah, Palestine và được ghi vào sách kỷ lục Guinness thế giới.[7] Thủ tướng Palestine, Salam Fayad, mô tả đây là thành tựu to lớn và vinh dự của người dân Palestine: “Thành tựu to lớn này hoàn toàn phụ thuộc vào các sản phẩm của Palestine, chủ yếu là dầu ô liu. Nó cũng mang một chiều kích văn hóa và là một thông điệp mà người Palestine gửi tới thế giới, rằng họ muốn có các quyền lợi chính đáng của mình."[8] Tổng đường kính của ổ bánh 'Musakhan' là 4 mét, với tổng trọng lượng là 1.350 Kilôgam. Bốn mươi đầu bếp người Palestine đã sử dụng 250   kg bột, 170 kg dầu ô liu, 500 kg hành tây và 70 kg hạnh nhân.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trevor Mostyn (1983). Jordan: A Meed Practical Guide. Middle East Economic Digest Limited. ISBN 978-0-9505211-8-3.
  2. ^ Haaretz (ngày 10 tháng 11 năm 2014). “After Death Threats, Palestinian Food-serving U.S. Restaurant Closes”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018 – qua Haaretz.
  3. ^ Albala, Ken. Food Cultures of the World Encyclopedia [4 volumes]: [Four Volumes]. tr. 293.
  4. ^ Ghillie Basan (tháng 1 năm 2007). The Middle Eastern Kitchen. Hippocrene Books. tr. 189–. ISBN 978-0-7818-1190-3.
  5. ^ “Recipe: Musakhkhan (Arab Levant, Palestine) Musakhkhan”. www.cliffordawright.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ “كوكباد - Cookpad موقع الطبخ الأول في العالم العربي للطبخات والوصفات اللذيذة”. كوكباد. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết), Palestinian 'Musakhan' enters Guinness records Lưu trữ 2010-04-23 tại Wayback Machine
  8. ^ Baheth Center for Strategic & Palestinian Studies - English Website Lưu trữ 2011-07-23 tại Wayback Machine