Moskenes
Giao diện
Kommune Moskenes | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Moskenes tại Nordland | |
Tọa độ: 67°55′31″B 12°57′32″Đ / 67,92528°B 12,95889°Đ | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Nordland |
Quận | Lofoten |
Trung tâm hành chính | Reine |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2003) | Lillian Hansen (Ap) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 119 km2 (46 mi2) |
• Đất liền | 110 km2 (40 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 374 tại Na Uy |
Dân số (2004) | |
• Tổng cộng | 1,212 |
• Thứ hạng | 391 tại Na Uy |
• Mật độ | 11/km2 (30/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | −15,5 % |
Múi giờ | UTC+1 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-1874 |
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Na Uy |
Website | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Moskenes là một đô thị ở hạt Nordland, Na Uy. Moskenes là một phần của Lofoten.
Đô thị này được tách từ Flakstad ngày 1 tháng 7 năm 1916, vào lúc đó Moskenes có dân số 1.306 người. Ngày 1 tháng 1 năm 1964, hai đô thị này đã được hợp nhất dưới tên Moskenes. Flakstad đã được táhc ngày 1 tháng 1 năm 1976 để tạo thành một đô thị riêng. Đô thị này (band dầu là một giáo khu) đã được đặt tên theo nông trang cổ Moskenes ("Muskenes" 1567) do nhà thờ đầu tiên đã được xây ở đó.
Moskenes có các làng cá Hamnøy, Reine, Sørvågen, Moskenes, Å và Tind có cảnh quan ấn tượng với những đỉnh đã lởm chởm nổi lên trên Vestfjord.
Hans Erik Dyvik Husby, nhạc sĩ và Birger Eriksen, chỉ huy tại Oscarsborg quê ở đây
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Moskenes.