Mohamed Lagraâ
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mohamed Lagraâ[1] | ||
Ngày sinh | 7 tháng 11, 1986 | ||
Nơi sinh | Aïn Kermes, Algérie | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ trái / Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | USM Bel Abbès | ||
Số áo | 6 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2010 | JSM Tiaret | - | (-) |
2010–2012 | USM El Harrach | 53 | (1) |
2012–2015 | ES Sétif | 60 | (1) |
2015–2017 | JS Saoura | 42 | (0) |
2017– | USM Bel Abbès | 24 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 3 tháng 5 năm 2018 |
Mohamed Lagraâ (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1986 ở Aïn Kermes) là một cầu thủ bóng đá người Algérie thi đấu cho câu lạc bộ tại Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie USM Bel Abbès. Anh có thể thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hay tiền vệ phòng ngự.
Trong thời gian ở ES Sétif, Lagraâ vô địch Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie mùa giải 2012–13 và CAF Champions League 2014.[2]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- ES Sétif
- Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie: 2012–13, 2014–15
- CAF Champions League: 2014
- CAF Super Cup: 2015
- USM Bel Abbès
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “List of Players” (PDF). FIFA. Truy cập 13 tháng 12 năm 2014.
- ^ “M. LAGRA”. Soccerway. Truy cập 13 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mohamed Lagraâ tại Soccerway
- Bản mẫu:DZFoot
Thể loại:
- Sinh năm 1986
- Cầu thủ bóng đá Algérie
- Cầu thủ Giải bóng đá hạng nhất quốc gia Algérie
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá ES Sétif
- Cầu thủ bóng đá JS Saoura
- Cầu thủ bóng đá JSM Tiaret
- Nhân vật còn sống
- Người Aïn Kermes
- Cầu thủ bóng đá Đội hình USM El Harrach
- Cầu thủ bóng đá USM Bel Abbès
- Cầu thủ bóng đá nam Algérie
- Cầu thủ bóng đá MC Oran
- Hậu vệ bóng đá nam