Bước tới nội dung

Mobula

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cá đuối ma
Thời điểm hóa thạch: 34–0 triệu năm trước đây Sớm Oligocene tới gần đây[1]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Liên bộ (superordo)Batoidea
Bộ (ordo)Myliobatiformes
Họ (familia)Myliobatidae
Phân họ (subfamilia)Mobulinae
Chi (genus)Mobula
Rafinesque, 1810

Mobula là một chi cá trong họ cá Myliobatidae (cá đuối đại bàng) thuộc bộ cá đuối ó Myliobatidae[2] chúng có nhiều điểm tương đồng với cá đuối Manta vốn cũng là loài cùng họ. Nhiều loài trong chi này còn được gọi là cá đuối ma hay cá đuối bay, một trong những loài thuộc chi này là cá đuối quỷ có thể dài đến 5.2 m (17 ft) và nặng đến gần nửa tấn[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện hành trong chi này gồm các loài sau đây:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera (Chondrichthyes entry)”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Mobula trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2006.
  3. ^ http://www.fishbase.org/Summary/SpeciesSummary.php?id=7618

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]