Bước tới nội dung

Michu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Michu
Michu tập luyện với Swansea City vào năm 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Miguel Pérez Cuesta[1]
Ngày sinh 21 tháng 3, 1986 (38 tuổi)[2]
Nơi sinh Oviedo, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)[3]
Vị trí Tiền đạo / tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–2003 Oviedo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2007 Oviedo 95 (13)
2007–2008 Celta B 28 (10)
2008–2011 Celta 101 (14)
2011–2012 Rayo Vallecano 37 (15)
2012–2015 Swansea City 52 (20)
2014–2015Napoli (mượn) 3 (0)
2015–2016 Langreo 13 (10)
2016–2017 Oviedo 27 (1)
Tổng cộng 356 (83)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 Tây Ban Nha 1 (0)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2024 Burgos (quản lý)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Miguel Pérez Cuesta (sinh ngày 21 tháng 3 năm 1986), thường được gọi là Michu, là cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha ở vị trí tiền đạo hoặc tiền vệ tấn công.

Anh bắt đầu sự nghiệp của mình với Real Oviedo, sau đó anh chuyển tới Celta VigoRayo Vallecano. Anh có trận đấu đầu tiên tại La Liga vào mùa giải 2011-12. Năm 2012, anh chuyển tới Swansea City, ghi 22 bàn thắng trong mùa giải đầu tiên và vô địch cúp Liên đoàn.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Oviedo và Celta Vigo

[sửa | sửa mã nguồn]
Michu trong màu áo Celta năm 2009

Michu sinh ra ở Oviedo, Asturias. Anh chơi cho đội trẻ Real Oviedo, sau đó Michu chuyển tới Celta Vigo Bgiải hạng ba Tây Ban Nha vào mùa hè năm 2007.

Rayo Vallecano

[sửa | sửa mã nguồn]
Michu chơi cho Rayo trong trận đấu với Espanyol vào tháng 3 năm 2012

Ngày 27 tháng 6 năm 2011, sau khi hết hạn hợp đồng với Celta, Michu ký hợp đồng 2 năm với câu lạc bộ Rayo Vallecano, mới được thăng hạng lên La Liga. Anh có trận đấu đầu tiên vào ngày 28 tháng 8, trong trận hòa 1–1 với Athletic Bilbao.

Swansea City

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 6 năm 2012, Michu ký vào bản hợp đồng 3 năm với câu lạc bộ ở Premier League, Swansea City, với mức phí chuyển nhượng 2 triệu £. Sau khi Gylfi Sigurdsson ra đi, câu lạc bộ cần tìm ai đó để bù đắp ở vị trí hộ công trong sơ đồ 4–2–3–1; tuy nhiên, anh được trao chiếc áo số 9, số áo của những tiền đạo đích thực.

Mùa giải 2012-13

[sửa | sửa mã nguồn]
Michu ở sân vận động Liberty.

Anh có trận đấu đầu tiên vào ngày 18 tháng 8, Michu lập cú đúp và thực hiện đường kiến tạo cho Scott Sinclair trong trận thắng 5–0 trên sân của Queens Park Rangers. Bàn thắng của anh cũng là bàn thắng đầu tiên của mùa giải.

Ngày 6 tháng 1 năm 2013, Michu ghi bàn thắng đầu tiên của anh ở Cúp FA, vào sân từ ghế dự bị trong trận hòa 2–2 với Arsenal ở vòng 3, ghi bàn sau 73 giây vào sân. Anh cùng đội có chiến thắng 2–0 trước Chelsea ở bán kết của cúp Liên đoàn.

Ngày 23 tháng 1 năm 2013, anh ký hợp đồng mới với Swansea, bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Ngày 24 tháng 2 anh ghi bàn thắng thứ hai của mình tại cúp Liên đoàn trong trận thắng Bradford City 5–0 để giúp Swansea vô địch cúp Liên đoàn đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ, sau đó anh trở thành cầu thủ xuất sắc nhất năm của Swansea City.

Ngày 22 tháng 12 năm 2012,với phong độ tốt ở Swansea, Vicente del Bosque đã triệu tập Michu vào đội tuyển Tây Ban Nha lần đầu tiên trong 1 trận giao hữu với Uruguay. Tuy nhiên anh không nằm trong đội hình chính thức ở trận đấu đó. Michu ghi bàn thắng đầu tiên của SwanseaGiải bóng đá Ngoại hạng Anh 2013-14 vào ngày 1 tháng 8 năm 2013, trong trận thắng Malmö FF 4–0 tại vòng loại bảng 3 Europa League. Trận play-off với FC Petrolul Ploiești diễn ra cùng tháng đó, anh ghi bàn thắng thứ 2 trong chiến thắng 5–1 trên sân nhà. Ngày 19 tháng 9 anh ghi bàn thứ 2 trong chiến thắng 3–0 trước Valencia CF.

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng 12 năm 2012,với phong độ tốt ở Swansea, Vicente del Bosque đã triệu tập Michu vào đội tuyển Tây Ban Nha lần đầu tiên trong 1 trận giao hữu với Uruguay. Tuy nhiên anh không nằm trong đội hình chính thức ở trận đấu đó.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng cho các câu lạc bộ
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Cúp liên đoàn[b] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Oviedo 2003–04[4] Tercera División 12 3 0 0 12 3
2004–05[5] 21 4 0 0 7[c] 2 28 6
2005–06[6] Segunda División B 31 3 3 0 34 3
2006–07[7][8] 31 3 0 0 2[d] 1 33 4
Tổng cộng 95 13 3 0 9 3 107 16
Celta B 2007–08[9] Segunda División B 28 10 0 0 28 10
Celta 2007–08[9] Segunda División 14 1 0 0 14 1
2008–09[10] 26 1 2 0 28 1
2009–10[11] 30 6 6 2 36 8
2010–11[12] 31 6 1 0 2[e] 1 34 7
Tổng cộng 101 14 9 2 2 1 112 17
Rayo Vallecano 2011–12[13] La Liga 37 15 2 2 39 17
Swansea City 2012–13[14] Premier League 35 18 2 1 6 3 43 22
2013–14[15] 17 2 0 0 0 0 7[f] 4 24 6
Tổng cộng 52 20 2 1 6 3 7 4 67 28
Napoli (mượn) 2014–15[16] Serie A 3 0 0 0 3[g] 0 6 0
Langreo 2015–16[17] Tercera División 13 10 0 0 4[h] 2 17 12
Oviedo 2016–17[18] Segunda División 27 1 1 2 28 3
Tổng cộng sự nghiệp 356 83 17 7 6 3 10 4 15 6 404 103
  1. ^ Bao gồm Copa del Rey, FA Cup
  2. ^ Bao gồm Football League Cup
  3. ^ Sáu lần ra sân và một bàn thắng tại Copa Federación de España, một lần ra sân và một bàn thắng tại Tercera División play-offs
  4. ^ Số lần ra sân tại Copa Federación de España
  5. ^ Số lần ra sân tại Play-offs Segunda División
  6. ^ Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  7. ^ Số lần ra sân tại UEFA Europa LeagueUEFA Champions League
  8. ^ Số lần ra sân tại Tercera División play-offs

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 10 năm 2013.[19]
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Tây Ban Nha 2013 1 0
Tổng cộng 1 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Swansea City

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Barclays Premier League squad numbers 2013/14”. Premier League. 16 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ “Michu”. Eurosport. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  3. ^ “Miguel Michu”. Swansea City. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ “Temporada 2003/04” [2003/04 season] (bằng tiếng Tây Ban Nha). RealOviedo.info. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
  5. ^ “Temporada 2004/05” [2004/05 season] (bằng tiếng Tây Ban Nha). RealOviedo.info. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
  6. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2005–06”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2006–07”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “Temporada 2006/07” [2006/07 season] (bằng tiếng Tây Ban Nha). RealOviedo.info. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ a b “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2007–08”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2008–09”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2009–10”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2010–11”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ “Michu: Miguel Pérez Cuesta: 2011–12”. BDFutbol. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  14. ^ “Games played by Michu in 2012/2013”. Soccerbase. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ “Games played by Michu in 2013/2014”. Soccerbase. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
  16. ^ “Michu”. Soccerway. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “Michu”. La Preferente. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  18. ^ “Michu » Club matches”. Worldfootball. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ “Michu”. European Football. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LC

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]