Bước tới nội dung

Mayora Indah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
PT Mayora Indah Tbk
Loại hình
Công ty đại chúng
Mã niêm yếtBản mẫu:IDX
Ngành nghềThực phẩm
Thành lập17 tháng 2 năm 1977; 47 năm trước (1977-02-17)
Trụ sở chínhJakarta, Indonesia
Khu vực hoạt độngTrên toàn thế giới
Thành viên chủ chốt
Andre Sukendra Atmadja[1]
(chủ tịch giám đốc)
Jogi Hendra Atmadja[2]
(chủ tịch ủy viên)
Sản phẩmBánh quy, kẹo, bánh quế, sôcôla, ngũ cốc, cà phê, sản phẩm từ sữa, chất tẩy rửa, mì ăn liền, cháo, trà, nước khoáng, đồ uống tăng lực
Thương hiệu
  • Roma
  • Malkist
  • Marie
  • Slai O'lai
  • Better
  • Royal Choice
  • Shark n Friend
  • Kopiko
  • Jae Jae
  • KIS
  • Tamarin
  • Frutivit
  • Beng Beng
  • Astor
  • Zuperrr Keju
  • SuperStar
  • Wafello
  • Kalpa
  • Choki-Choki
  • Torabika
  • Toracafe
  • ToraSusu
  • Energen
Doanh thuTăng Rp 30,669 nghìn tỷ (2022)[3]
Tăng Rp 2,433 nghìn tỷ (2022)[3]
Tăng Rp 2,008 nghìn tỷ (2022)[3]
Tổng tài sảnTăng Rp 22,276 nghìn tỷ (2022)[3]
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng Rp 12,835 nghìn tỷ (2022)[3]
Chủ sở hữuPT Unita Branindo (32,93%)
PT Mayora Dhana Utama (26,14%)
Jogi Hendra Atmadja (25,24%)
Số nhân viênTăng 15.532 (2022)[3]
Công ty conPT Sinar Pangan Barat
PT Sinar Pangan Timur
PT Torabika Eka Semesta
Mayora Nederland BV
Websitewww.mayoraindah.co.id

PT Mayora Indah Tbk là một công ty thực phẩm và đồ uống đa quốc gia của Indonesia có trụ sở chính tại Jakarta. Công ty được thành lập vào ngày 17 tháng 2 năm 1977 bởi Jogi Hendra Atmadja.

Công ty đã được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Jakarta (nay là Sàn giao dịch chứng khoán Indonesia) kể từ ngày 4 tháng 7 năm 1990. PT Unita Branindo nắm giữ 32,93% cổ phần.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử của Mayora bắt đầu từ năm 1948, khi một gia đình người Hoa nhập cư vào Indonesia bắt đầu làm bánh quy trong bếp nhà mình, với Marie Biscuits là sản phẩm đầu tiên của họ. Năm 1976, gia đình chuyển đến Kampung Bali ở Jakarta và bắt đầu bán bánh quy thương hiệu Roma.[5]

Công ty được thành lập chính thức vào năm 1977 với tên gọi United Brand, mở nhà máy đầu tiên tại Tangerang, phía tây thủ đô Jakarta của Indonesia. Kopiko, một loại kẹo hương cà phê, được ra mắt vào năm 1982.[6] Năm 1984, United Brand bước vào phân khúc sô cô la với việc ra mắt thương hiệu thanh sô cô la riêng của mình, Beng-Beng, tiếp theo là Choki-Choki, một thương hiệu bột sô cô la ra mắt vào năm 1985. Công ty đã niêm yết vào năm 1990 và mở rộng sự hiện diện của mình sang các nước châu Á khác. Kể từ đó, United Brand được đổi tên thành Mayora Indah. Cũng trong năm 1990, công ty đã ra mắt thương hiệu cà phê hòa tan của riêng mình, Torabika.[5]

Năm 1992, Mayora bước vào phân khúc đồ uống bổ dưỡng với sự ra mắt của Energen. Năm 1994, trụ sở chính trước đây của công ty tại Tomang Raya, Jakarta được sử dụng làm trung tâm cho mọi hoạt động. Năm 1995, công ty bước vào phân khúc mì ăn liền với sự ra mắt của Migelas, khi họ trở thành một trong những thương hiệu mì ăn liền hàng đầu tại Indonesia.[5]

Năm 2011, Mayora bước vào thị trường đồ uống với sự ra mắt của Teh Pucuk Harum, một thương hiệu trà pha sẵn, tiếp theo là Le Minerale, một thương hiệu nước đóng chai ra mắt năm 2015.[5]

Vào tháng 11 năm 2017, đồ ăn nhẹ Kopiko của Mayora đã được chụp ảnh tại Trạm vũ trụ quốc tế như một phần của bữa tối Lễ Tạ ơn do các phi hành gia tổ chức.[7] Năm 2019, người sáng lập và giám đốc Mayora là Jogi Hendra Atmadja được Forbes xếp hạng là người giàu thứ 10 tại Indonesia, với khối tài sản 3 tỷ đô la.[8]

Sản phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập đoàn Mayora sản xuất một số dòng sản phẩm, cụ thể:

  • Bánh quy: Better, Danisa, Roma Arden, Roma Biskuit Kelapa, Roma Chess Kress, Roma Coffee Joy, Roma Malkist, Roma Marie Gold, Roma Marie Susu, Roma Sari Gandum, Roma Sandwichi, Slai O'lai
  • Kẹo: Kopiko, Kis, Fres (chỉ có ở Philippines), Plonk, Tamarin, Juizy Milk
  • Bánh xốp: Astor, Beng-Beng, Superstar, Wafello, Zuperrr Keju (Cal Cheese)
  • Sôcôla: Choki-Choki, Danisa
  • Ngũ cốc: Energen
  • Cà phê: Kopi Ayam Merak, Kopiko Brown, Kopiko Blanca, Kopiko White Mocca, Torabika Duo, Torabika Oke, Torabika 3 in 1, Torabika Jahe Susu, Torabika Cappuccino, Tora Moka, Tora Susu, Kopiko Black, Kopiko Cappuccino, Kopiko L.A (axit thấp), Cốc đôi Kopiko, Kopiko Café Mocha, Tora Cafe, Torabika Creamy Latte
  • Đồ uống sô cô la: Champion, Drink Beng-Beng
  • Cháo: Super Bubur
  • Sữa: Tujuh Kurma, Collagena
  • Mì ăn liền: Migelas, Bakmi Mewah, Mie Oven
  • Đồ uống: Kopiko Lucky Day (trước đây là Kopiko 78 °C, đối tác giữa Indonesia, Thái Lan và Philippines), Teh Pucuk Harum, Q Guava, Kopiko Iced Blanca, Kopiko Iced Black, Kopiko Iced Brown, Le Minerale
  • Chất tẩy rửa: Gentle Gen

Thị trường

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Dewan Direksi” (bằng tiếng Indonesia). PT Mayora Indah Tbk. Truy cập 9 Agustus 2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Dewan Komisaris” (bằng tiếng Indonesia). PT Mayora Indah Tbk. Truy cập 9 Agustus 2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  3. ^ a b c d e f “Laporan Tahunan 2022” (PDF) (bằng tiếng Indonesia). PT Mayora Indah Tbk. Truy cập 9 Agustus 2023. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Mayora At a Glance”. mayora.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ a b c d “Mayora at a Glance”. mayora.com. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ “RHB Indonesia Sector Update 24 August 2018” (PDF). RHB TradeSmart. RHB TradeSmart. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  7. ^ “Indonesian coffee candy literally 'out of this world'. The Jakarta Post. 26 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ “2019 Indonesia's 50 Richest, #10 Jogi Hendra Atmadja”. Forbes. tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]