Matthieu Delpierre
Delpierre năm 2007 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Matthieu Delpierre | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | TSG 1899 Hoffenheim | ||||||||||||||||
Số áo | 15 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1996–1999 | Lille OSC | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1999–2004 | Lille OSC | 83 | (3) | ||||||||||||||
2004–2007 | VfB Stuttgart II | 6 | (0) | ||||||||||||||
2004–2012 | VfB Stuttgart | 162 | (3) | ||||||||||||||
2012–2014 | TSG 1899 Hoffenheim | 23 | (1) | ||||||||||||||
2014 | FC Utrecht | 14 | (0) | ||||||||||||||
2014–2016 | Melbourne Victory | 39 | (1) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 327 | (7) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
Pháp | 2 | (0) | |||||||||||||||
Pháp | 11 | (0) | |||||||||||||||
France U21 | 12 | (0) | |||||||||||||||
2008 | Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Mathieu Delpierre (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1981 ở Nancy, Pháp) là một cầu thủ bóng đá Pháp. Delpierre là trung vệ và trước đây chơi cho Lille OSC và hiện là đội trưởng của Stuttgart. Anh từng chơi cho các đội U-18, U-20 và U-21 Pháp, từng góp mặt ở giải Vô địch U-21 châu Âu vào năm 2002.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Trong mùa giải đầu tiên cùng Lille, Delpierre chỉ có một ít lần ra sân nhưng vẫn giúp đội bóng lên chơi ở Ligue 1. Delpierre trở nên nổi tiếng hơn ở mùa giải thứ 2 cùng đội bóng, giúp họ về đích ở vị trí thứ 3 và tham dự vòng loại cúp C1. Delpierre tiếp tục chơi cho Lille dù họ phải về đích ở những vị trí thấp hơn ở các mùa sau đó. xxxxnhỏ|trái|Matthieu Delpierre]] Delpierre được VfB Stuttgart ký hợp đồng theo dạng chuyển nhượng tự do sau khi Lille từ chối gia hạn hợp đồng với anh. Sau khi có màn thể hiện không mấy ấn tượng ở mùa giải 2004-05 và 2005-06, Delpierre bắt đầu cải thiện phong độ dưới triều đại huấn luyện viên Armin Veh.
Ở mùa giải sau đó, hậu vệ người Pháp trở nên vô cùng quan trọng ở hàng thủ của Stuttgart. Chỉ bỏ lỡ đúng một trận vì chấn thương, Delpierre trở thành một lá chắn không thể khuất phục cùng Fernando Meira ở trung tâm hàng phòng ngự Stuttgart. Matthieu cũng đóng vai trò quan trọng trong thành công của Stuttgart ở DFB-Pokal 2006-07, chỉ để lọt lưới 3 bàn và vào đến trận chung kết, trận đấu mà họ đã thua trước Nurnberg. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2007, Delpierre vô địch Bundesliga cùng Stuttgart, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thành công này.
Màn trình diễn của anh đã thu hút sự chú ý từ các đội bóng lớn của Anh và Đức, Arsenal và Bayern Munich[1] và cả đội bóng Pháp Olympique Marseille và Saint-Étienne đều đã chú ý tới cầu thủ này.
Anh đã gia hạn hợp đồng với Stuttgart tới mùa hè 2012.[2]
Vào ngày 1 tháng 12 năm 2009, Delpierre được tân huấn luyện viên của Stuttgart lúc đó là Markus Babbel chọn làm đội trưởng.[3]
Sự nghiệp thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Lần đầu tiên Delpierre được triệu tập vào đội hình A của Pháp là vào năm 2007.[4]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Cùng Lille:
- Ligue 2 (1999–2000)
Cùng Stuttgart:
- Bundesliga (2006–07)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bundesliga - Arsenal, Bayern eye Delpierre”. Yahoo! Sport. 10 tháng 5 năm 2007. Truy cập 7 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Four more years”. vfb.de. 30 tháng 5 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập 7 tháng 12 năm 2007.
- ^ “Matthieu Delpierre is new VfB captain”. vfb.de. 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập 1 tháng 12 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “List of the pre-selected players in the french A-squad in the season 2007-2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2007. Truy cập 7 tháng 12 năm 2007.