Mathilde, Vương hậu Bỉ
Mathilde d'Udekem d'Acoz | |||||
---|---|---|---|---|---|
HM Vương hậu Bỉ | |||||
Vương hậu Mathilde trong buổi lễ đăng quang của Vua Philipe của Bỉ ngày 21 tháng 7 năm 2013 | |||||
Vương hậu Bỉ | |||||
Tại vị | 21 tháng 7 năm 2013 - nay | ||||
Tiền nhiệm | Paola Ruffo di Calabria | ||||
Kế nhiệm | Đương nhiệm | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 20 tháng 1, 1973 Uccle, Bỉ | ||||
Phối ngẫu | Philippe của Bỉ | ||||
Hậu duệ | Élisabeth của Bỉ Gabriel của Bỉ Emmanuel của Bỉ Eléonore của Bỉ | ||||
| |||||
Tước hiệu | HM Vương hậu Bỉ HRH Công nương Bỉ HRH Công tước phu nhân xứ Brabant Jonkvrouw Mathilde d'Udekem d'Acoz | ||||
Hoàng tộc | Nhà Saxe-Cobourg và Gotha (Bỉ) (kết hôn) | ||||
Thân phụ | Bá tước Patrick d'Udekem d'Acoz | ||||
Thân mẫu | Nữ Bá tước Anna María Komorowska | ||||
Tôn giáo | Giáo hội Công giáo Rôma |
Kính xưng Vương thất của Vương hậu Mathilde | |
Cách đề cập | Her Majesty |
---|---|
Cách xưng hô | Your Majesty |
Cách thay thế | Madame |
Vương hậu Mathilde của Bỉ (nhũ danh Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của bà là Thái tử Philippe đăng quang ngôi Quốc vương của Vương quốc Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ đầu tiên được sinh ra ở Bỉ và là Vương hậu châu Âu duy nhất hiện nay thuộc dòng dõi quý tộc.
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Vương hậu Mathilde sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973 tại tỉnh Uccle thuộc Vương quốc Bỉ. Bà là con gái của Bá tước Patrick d'Udekem d'Acoz (1936-2008) - con trai của Nam tước Charles d'Udekem d'Acoz (1885-1968) - và Nữ Bá tước Anna Maria Komorowska - con gái của Bá tước Leon Michael Komorowski (1907-1992) và Công chúa Ba Lan Zofia María Sapieha xứ Krasiczyn (1919-1997). Bà lớn lên tại Lâu đài Losange ở Villers-la-Bonne-Eau thuộc thành phố Bastogne của Vương quốc Bỉ.
Sau khi Mathilde kết hôn với Thái tử Philippe, Vua Albert II đã nâng cấp bậc của các thành viên nam của gia đình d'Udekem d'Acoz từ nam tước lên thành bá tước. Khi Thái tử Philippe lên ngôi vua, Mathilde trở thành Vương hậu Bỉ đầu tiên mang quốc tịch Bỉ.
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Vương hậu Mathilde theo học trung học tại trường Institut de la Vierge Fidèle ở thủ đô Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Từ năm 1991 đến 1994, bà theo học ngành Ngôn ngữ trị liệu tại Học viện Institut Libre Marie Haps ở Bruxelles và tốt nghiệp với tấm bằng cử nhân danh dự. Bên cạnh đó, bà còn là thạc sĩ danh dự của ngành Tâm lý học tại Đại học Université catholique de Louvain.
Bà có thể nói thông thạo tiếng Pháp, Anh, Hà Lan và Ý. Mẹ của bà, tuy là người Ba Lan nhưng lại không dạy cho bà tiếng Ba Lan vì nghĩ rằng điều đó là không cần thiết. Do đó, Vương hậu Mathilde chỉ biết một ít từ Ba Lan.[1]
Hôn nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ đính hôn giữa Mathilde d'Udekem d'Acoz và Thái tử Philippe của Bỉ đã nhanh chóng làm cho toàn Vương quốc Bỉ bất ngờ. Lễ cưới của họ được tổ chức vào ngày 4 tháng 12 năm 1999 tại thủ đô Bruxelles của Vương quốc Bỉ. Lễ cưới dân sự được tổ chức tại Tòa thị chính Bruxelles, còn lễ cưới theo nghi thức tôn giáo được tổ chức tại Thánh đường St. Michael và St. Gudula. Cô dâu xuất hiện với chiếc váy cưới trắng tinh khôi của nhà thiết kế Edouard Vermeulen. Sau đó, vào ngày 8 tháng 11 tháng 1999, bà chính thức được phong tước hiệu "Công nương Bỉ".
Con cái
[sửa | sửa mã nguồn]Vương hậu Mathilde và Vua Philippe có với nhau 4 người con:
- Vương nữ Élisabeth Thérèse Marie Hélène, Nữ Công tước xứ Brabant, sinh ngày 25 tháng 10 năm 2001
- Vương tử Gabriel Baudouin Charles Marie, sinh ngày 20 tháng 8 năm 2003
- Vương tử Emmanuel Léopold Guillaume François Marie, sinh ngày 4 tháng 10 năm 2005
- Vương nữ Eléonore Fabiola Victoria Anne Marie, sinh ngày 16 tháng 4 năm 2008
Vương nữ Élisabeth hiện đang đứng đầu trong dòng kế vị ngai vàng của Vương quốc Bỉ, theo Đạo luật Kế vị năm 1991, quy định người kế vị sẽ là con trưởng của Đức vua, không phân biệt là Vương tử hay Vương nữ.
Bên cạnh đó, Vương hậu Mathilde còn là mẹ đỡ đầu cho Alexia của Hà Lan và Isabella của Đan Mạch.
Nhiệm vụ vương thất
[sửa | sửa mã nguồn]Với cương vị là Vương hậu Bỉ, Mathilde phải đại diện cho Vương quốc Bỉ thực hiện nhiều chuyến viếng thăm và từ thiện ở trong nước lẫn ngoài nước. Bà là người đại diện cho Bỉ tham dự Diễn đàn Kinh tế thế giới hằng năm tại Davos, Thụy Sĩ. Năm 2001, bà đã mở quỹ từ thiện Vương tử phi Mathilde để giúp đỡ cho những người gặp khó khăn và trao thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong mỗi lĩnh vực (giáo dục, chăm sóc sức khỏe phụ nữ và chống bạo hành trẻ em).[2][3] Từ năm 2007, bà trở thành thành viên của Nhóm Những nhà lãnh đạo trẻ toàn cầu.[4]
Cùng với Vua Philippe, bà đã có các chuyến viếng thăm kinh tế đến Hoa Kỳ năm 2011 và Việt Nam năm 2012.
Từ năm 2009, Vương hậu Mathilde trở thành Chủ tịch danh dự của tổ chức UNICEF ở Bỉ. Bên cạnh đó, bà còn là người đại diện tiêm chủng đặc biệt cho Tổ chức Y tế Thế giới WHO.
Tước hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- 20 tháng 1 năm 1973 - 4 tháng 12 năm 1999: Jonkvrouw Mathilde d'Udekem d'Acoz
- 4 tháng 12 năm 1999 - 21 tháng 7 năm 2013: Her Royal Highness Công tước phu nhân xứ Brabant
- 21 tháng 7 năm 2013 - nay: Her Majesty Vương hậu Bỉ
Theo Sắc lệnh Vương thất Bỉ ban hành vào ngày 8 tháng 11 năm 1999, trước lễ cưới của bà với Thái tử Philippe, Mathilde được Nhà vua phong cho tước hiệu "Vương tức Bỉ". Trước đây, vợ của Vương tử Bỉ sẽ nghiễm nhiên trở thành "Vương tức Bỉ". Tuy nhiên, theo Hiến pháp mới thì tước hiệu "Vương tức Bỉ" phải được Vương thất ban cho.
Tổ tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Tổ tiên của Mathilde, Vương hậu Bỉ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (tiếng Ba Lan)“Królowa polsko-belgijska”. wprost. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Anh)“Princess Mathilde Fund”. The Belgian Monarch. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Pháp)“Fonds Reine Mathilde”. Fondation Roi Baudouin. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.[liên kết hỏng]
- ^ “Bỉ: Tân Hoàng hậu là thành viên của nhóm lãnh đạo trẻ toàn cầu”. Báo Công an nhân dân. ngày 9 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mathilde, Vương hậu Bỉ. |