Bước tới nội dung

Mars Reconnaissance Orbiter

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mars Reconnaissance Orbiter
Hình ảnh khái niệm mô tả Tàu quỹ đạo Trinh sát Sao Hỏa trong quỹ đạo hành tinh thấp hình elip quanh Sao Hỏa
Cơ quan vận hànhNASA / JPL
Nhà thầu chínhLockheed Martin Space Systems
University of Arizona
Applied Physics Laboratory
ISA
Malin Space Science Systems,
Chức năngOrbiter
Vệ tinh củaSao Hoả
Thời điểm đi vào quỹ đạo2006-03-10 21:24:00 UTC
Ngày phóng2005-08-12 11:43:00 UTC
Tên lửa đầyAtlas V-401
Địa điểm phóngSpace Launch Complex 41
Cape Canaveral Air Force Station
Thời gian thực hiện chuyến bayPrimary mission: >2 years
elapsed: 18 năm, 10 tháng, và 21 ngày
Vị trí đổ bộ
COSPAR ID2005-029A
Trang mạnghttp://marsprogram.jpl.nasa.gov/mro/
Khối lượng2.180 kilôgam (4.810 lb) fueled
1.031 kilôgam (2.273 lb) dry
Năng lượng1.000,0 W
Tham khảo: [1]
Bức hình vẽ khái niệm của phi thuyền Mars Reconnaissance Orbiter trên Sao Hỏa

Mars Reconnaissance Orbiter (tiếng Anh, viết tắt MRO, tức là "Tàu quỹ đạo Trinh sát Sao Hỏa") là tàu vũ trụ đa chức năng, được phóng lên ngày 12 tháng 8 năm 2005 để tìm hiểu về Sao Hỏa bằng cách quan sát tỉ mỉ, để kiếm nơi có thể hạ cánh trong các chuyến hạ xuống trong tương lai, và để chuyển tiếp tin nhanh cho các chuyến đó. Nó được thiết kế để bay trên quỹ đạo bốn năm, trở thành vệ tinh nhân tạo thứ tư hoạt động tại Sao Hỏa (cùng với Mars Express, Mars Odyssey, và Mars Global Surveyor), và máy dò thứ sáu (các vệ tinh cùng với hai phi thuyền Mars Exploration), trong thời điểm có nhiều quan tâm khoa học về Sao Hỏa.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Justin Ray (ngày 12 tháng 8 năm 2005). “Mission Status Center: Atlas Launch Report - Mars Reconnaissance Orbiter”. Spaceflight Now. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]