Marcelo Tejeda
Giao diện
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marcelo Javier Tejeda Brugnoli | ||
Ngày sinh | 5 tháng 8, 1988 | ||
Nơi sinh | Santa Ana, El Salvador | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sonsonate[1][2] | ||
Số áo | 24 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | Cerro | ||
2008–2009 | Liverpool F.C. (Montevideo) | ||
2009–2010 | Bella Vista | ||
2010–2011 | Fénix | ||
2011–2012 | → Institución Atlética Potencia (mượn) | ||
2012–2013 | Luis Ángel Firpo | ||
2013–2016 | Atlético Marte | ||
2016 | FAS | ||
2016–2017 | Deportivo Mictlán | ||
2018– | Sonsonate | 6[3] | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Marcelo Javier Tejeda Brugnoli (sinh ngày 5 tháng 8 năm 1986 ở Santa Ana, El Salvador) là một cầu thủ bóng đá người El Salvador gốc Uruguay.[4][5] Tejeda là con trai của cựu cầu thủ bóng đá Uruguay Julio "Chacho" Tejeda.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Anh bắt đầu sự nghiệp thi đấu cho nhiều câu lạc bộ ở Uruguay, trong đó bao gồm C.A. Cerro, Liverpool Montevideo, Bella Vista, Fenix, Institución Atlética Potencia.
Tejeda gia nhập Luis Ángel Firpo cho mùa giải 2013, giúp đội bóng giành chức vô địch trước khi ký bản hợp đồng 2 năm cùng với Atlético Marte.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Una de cal y otra de arena para el Sonsonate”. El Gráfico. Truy cập 23 tháng 7 năm 2018.
- ^ “¿Nostalgia o necesidad? Estos extranjeros regresan para el Clausura”. El Gráfico. Truy cập 23 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Marcelo Tejeda:: Marcelo Javier Tejeda Brugnoli:: CD Sonsonate”. www.ceroacero.es. Truy cập 23 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Pasaquina gana a Sonsonate y asciende en el Clausura 2018”. El Gráfico. Truy cập 23 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sonsonate salvó la categoría y ahora piensa en cuartos de final”. El Gráfico. Truy cập 23 tháng 7 năm 2018.