Maginus (hố)
Tọa độ | 50°00′N 6°12′T / 50°N 6,2°T |
---|---|
Đường kính | 194 km |
Độ sâu | 4,3 km |
Kinh độ hoàn hảo | 7° lúc mặt trời mọc |
Được đặt tên theo | Giovanni A. Magini |
Maginus là một hố Mặt Trăng cổ đại (hố va chạm) nằm ở vùng cao phía nam ở phía đông nam của hố Tycho. Nó là một hố lớn có đường kính gần ba phần tư đường kính của hố Clavius nằm ở tây nam. Phía bắc của hố Maginus là một hố nhỏ hơn Proctor, và tiếp giáp ở phía đông nam là hố Deluc.
Vành ngoài của Maginus bị xói mòn nặng do sự ảnh hưởng của va chạm và bị chồng chéo bởi nhiều hố ở phía đông. Vành tường ở phía đông nam bị chồng chéo bởi Maginus C, một hố bị xói mòn khác. Một vài tính chất gốc của hố được giữ lại hình thành thành vành của Maginus, và nó không còn sở hữu được sườn ngoài. Thềm hố tương đối bằng phẳng, với một cặp đỉnh giữa thấp.
Hố vệ tinh
[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước, những tính chất này được xác định trên bản độ bằng cách đặt từng chữ cái là tâm của các hố vệ tinh gần với Maginus nhất.
Maginus | Vĩ độ | Kinh độ | Đường kính |
---|---|---|---|
A | 48.8° N | 4.4° T | 14 km |
B | 52.4° N | 6.2° T | 12 km |
C | 51.7° N | 9.4° T | 42 km |
D | 47.9° N | 2.2° T | 40 km |
E | 49.0° N | 1.4° T | 37 km |
F | 48.9° N | 8.2° T | 18 km |
G | 48.0° N | 7.6° T | 23 km |
H | 52.5° N | 10.0° T | 15 km |
J | 49.9° N | 2.8° T | 8 km |
K | 47.4° N | 3.9° T | 31 km |
L | 49.2° N | 8.9° T | 11 km |
M | 50.4° N | 9.3° T | 10 km |
N | 48.5° N | 9.0° T | 24 km |
O | 50.6° N | 12.6° T | 12 km |
P | 50.7° N | 11.8° T | 10 km |
Q | 50.8° N | 2.3° T | 9 km |
R | 48.9° N | 10.4° T | 9 km |
S | 49.7° N | 1.4° T | 13 km |
T | 52.3° N | 7.1° T | 6 km |
U | 47.4° N | 8.2° T | 9 km |
V | 49.3° N | 7.3° T | 9 km |
W | 49.3° N | 7.8° T | 8 km |
X | 51.3° N | 7.6° T | 7 km |
Y | 51.8° N | 9.1° T | 7 km |
Z | 50.2° N | 3.6° T | 18 km |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Wood, Chuck (ngày 27 tháng 12 năm 2006). “A Little Clavius”. Lunar Photo of the Day. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2007.
- Andersson, L. E.; Whitaker, E. A. (1982). NASA Catalogue of Lunar Nomenclature. NASA RP-1097.
- Blue, Jennifer (ngày 25 tháng 7 năm 2007). “Gazetteer of Planetary Nomenclature”. USGS. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2007.
- Bussey, B.; Spudis, P. (2004). The Clementine Atlas of the Moon. New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-81528-4.
- Cocks, Elijah E.; Cocks, Josiah C. (1995). Who's Who on the Moon: A Biographical Dictionary of Lunar Nomenclature. Tudor Publishers. ISBN 978-0-936389-27-1.
- McDowell, Jonathan (ngày 15 tháng 7 năm 2007). “Lunar Nomenclature”. Jonathan's Space Report. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2007.
- Menzel, D. H.; Minnaert, M.; Levin, B.; Dollfus, A.; Bell, B. (1971). “Report on Lunar Nomenclature by the Working Group of Commission 17 of the IAU”. Space Science Reviews. 12 (2): 136–186. Bibcode:1971SSRv...12..136M. doi:10.1007/BF00171763.
- Moore, Patrick (2001). On the Moon. Sterling Publishing Co. ISBN 978-0-304-35469-6.
- Price, Fred W. (1988). The Moon Observer's Handbook. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33500-3.
- Rükl, Antonín (1990). Atlas of the Moon. Kalmbach Books. ISBN 978-0-913135-17-4.
- Webb, Rev. T. W. (1962). Celestial Objects for Common Telescopes (ấn bản thứ 6). Dover. ISBN 978-0-486-20917-3.
- Whitaker, Ewen A. (1999). Mapping and Naming the Moon. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-62248-6.
- Wlasuk, Peter T. (2000). Observing the Moon. Springer. ISBN 978-1-85233-193-1.