Macky Sall
Macky Sall | |
---|---|
Tổng thống Senegal | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 4 năm 2012 – 12 năm, 270 ngày | |
Thủ tướng | Souleymane Ndéné Ndiaye |
Tiền nhiệm | Abdoulaye Wade |
Thủ tướng Senegal | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 4 năm 2004 – 19 tháng 6 năm 2007 3 năm, 59 ngày | |
Tổng thống | Abdoulaye Wade |
Tiền nhiệm | Idrissa Seck |
Kế nhiệm | Cheikh Hadjibou Soumaré |
Chủ tịch Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 6 năm 2007 – 9 tháng 11 năm 2008 1 năm, 142 ngày | |
Tiền nhiệm | Pape Diop |
Kế nhiệm | Mamadou Seck |
Thị trưởng Fatick | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 4 năm 2009 – 2 tháng 4 năm 2012 3 năm, 1 ngày | |
Cấp phó | Famara Sarr |
Tiền nhiệm | Doudou Ngom |
Kế nhiệm | Famara Sarr |
Nhiệm kỳ 1 tháng 6 năm 2002 – 9 tháng 11 năm 2008 6 năm, 161 ngày | |
Deputy | Souleymane Ndéné Ndiaye |
Tiền nhiệm | Doudou Ngom |
Kế nhiệm | Doudou Ngom |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 11 tháng 12, 1961 Fatick, Sénégal |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Senegal (trước năm 2008) Liên minh vì Cộng hòa (2008–nay) |
Macky Sall (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1961[1]) là một chính trị gia người Senegal được bầu làm Tổng thống của Senegal kể từ tháng 4 năm 2012.
Tháng 2 năm 2019, ông lại tái đắc cử tổng thống với 58% số phiếu, hơn người về nhì khoảng gần 40%.[2]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Macky Sall theo học ngành Địa lý. Ông có vợ với 3 người con.
Sự nghiệp chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới thời Tổng thống Abdoulaye Wade, Sall là Thủ tướng Chính phủ Senegal từ tháng 4 năm 2004 đến tháng 6 năm 2007 và Chủ tịch Quốc hội Senegal từ tháng 6 năm 2007 đến tháng 11 năm 2008[3]. Ông là thị trưởng của Fatick giai đoạn 2002-2008 và đảm nhận chức vụ này một lần nữa kể từ tháng 4 năm 2009.
Sall là một thành viên lâu năm của Đảng Dân chủ Senegal (PDS). Sau khi xung đột với Tổng thống Wade, ông đã bị thôi chức Chủ tịch của Quốc hội trong tháng 11 năm 2008, do đó ông thành lập đảng của ông và gia nhập phe đối lập. Nằm ở vị trí thứ nhì ở vòng đầu tiên của cuộc bầu cử tổng thống năm 2012, ông đã giành được sự ủng hộ của ứng viên đối lập khác và chiếm ưu thế hơn Wade trong vòng bỏ phiếu thứ hai được tổ chức vào ngày 25 tháng 3 năm 2012[4]. Trong chiến dịch tranh cử, ông Sall cam kết nếu thắng cử, ông sẽ tiến hành bảo trợ xã hội cho toàn dân, trong đó có việc cho các gia đình vay đảm bảo, chăm sóc y tế và cải thiện phúc lợi cho người về hưu. Cuộc bỏ phiếu vòng hai được tổ chức sau khi không có ứng cử viên nào giành đa số tuyệt đối trong vòng của cuộc bầu cử diễn ra ngày 26 tháng 2 năm 2012, khi đó Tổng thống Wade dẫn đầu với xấp xỉ 35% số phiếu bầu, tiếp theo là ông Sall với 26%.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Official Senegalese government page for Sall (from 2006) (tiếng Pháp).
- ^ Senegalesischer Präsident Macky Sall wiedergewählt, Zeit, 28.2.2019.
- ^ "Les anciens présidents de l'Assemblée nationale" Lưu trữ 2008-11-16 tại Wayback Machine, Senegalese government website (tiếng Pháp).
- ^ “Senegal's Sall marks poll victory”. BBC News. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.