Mực lá
Mực lá | |
---|---|
Một cặp mực lá ngoài khơi bờ biển đông bắc Đài Loan | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Cephalopoda |
Bộ (ordo) | Teuthida |
Họ (familia) | Loliginidae |
Phân họ (subfamilia) | Labeoninae |
Chi (genus) | Sepioteuthis |
Loài (species) | S. lessoniana |
Danh pháp hai phần | |
Sepioteuthis lessoniana Férussac, 1831 in Lesson, 1830–1831 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1][4] | |
|
Mực lá (Sepioteuthis lessoniana) là một loài mực ống quan trọng về thương mại. Giống như các thành viên khác của chi Sepioteuthis, mực là dễ dàng để phân biệt với mực khác ở chỗ chúng có vây dày hình bầu dục khỏe mở rộng xung quanh gần như toàn bộ lớp áo[5][6]. Vây mở rộng khoảng 83-97% chiều dài áo và 67-70% chiều rộng lớp áo. Vì những cái vây này, mực lá đôi khi bị nhầm lẫn với mực nang[7], một thực tế phản ánh bằng tên khoa học của nó. Lớp áo của mực lá có hình trụ, thon dần đến một hình nón cùn ở phía sau. Lớp áo thường là dài 4–33 cm ở con đực và 3,8-25,6 cm ở con cái. Cả con đực và con cái có thể đạt chiều dài lớp áo tối đa 38 cm, con đực cân nặng 403,5 đến 1.415 g (0,890-3,12 lb), trong khi con cái trưởng thành là từ 165 đến 1.046 g. Cả con đực và con cái có thể đạt được trọng lượng tối đa 1,8 kg đã được ghi nhận trong văn bản. Các chế độ ăn uống của mực lá bao gồm cá chủ yếu là động vật giáp xác và cá nhỏ. Chúng được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, và gần đây đã được du nhập vào Địa Trung Hải. Chúng thường được tìm thấy gần bờ biển, gần tảng đá, và các rạn san hô. Chúng bị đánh bắt với số lượng lớn bởi con người ở châu Á. Do tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của chúng, vòng đời ngắn, và dễ chuyên chở và dễ sống trong điều kiện nuôi nhốt, mực lá được coi là một trong những loài có triển vọng nhất cho nuôi trồng hải sản.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Sepioteuthis lessoniana Férussac, 1831”. SeaLifeBase presented through SpeciesBase. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011. Liên kết ngoài trong
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “Sepioteuthis lessoniana Férussac, 1831 in Lesson, 1830-1831”. Global Biodiversity Information Facility. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Sepioteuthis lessoniana”. Ocean Biogeographic Information System.[liên kết hỏng]
- ^ Gabriella Bianch (1985). “Cephalopods”. Field Guide: Commercial Marine and brackish Water Species of Pakistan (PDF). FAO Species Identification Sheets for Fishery Purposes. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. tr. 163.[liên kết hỏng]
- ^ H.A. Mhitu, Y.D. Mgaya, & M.A.K. Ngoile (1999). “Growth and reproduction of the big fin squid, Sepioteuthis lessoniana, in the coastal waters of Zanzibar” (PDF). Conference on advances on marine sciences in Tanzania. IMS/WIOMSA: 289–300. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ G.A. Charles and K. Sivashanthini (2011). “Population dynamics of squid Sepioteuthis lessoniana (Lesson, 1830) from the northern coast of Sri Lanka” (PDF). Journal of Fisheries and Aquatic Sciences. Academic Journals, Inc. 6 (1): 74–84. doi:10.3923/jfas.2011.74-84. ISSN 1816-4927.
- ^ “Science in Pics: Breeding Bigfin Reef Squid”. The Epoch Times. ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]