Bước tới nội dung

Mùa bão ở châu Âu 2021-22

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa bão ở châu Âu 2021-22
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 4 tháng 10, 2021
Lần cuối cùng tan 15 tháng 6 năm 2022
Bão mạnh nhất Franklin – 952 hPa (mbar), 235 km/h (145 mph)
23
Số người chết 73 chết, 25 bị thương, 3 mất tích
Thiệt hại $3.83 tỉ (USD 2021)
Mùa
2019-20, 2020-21, 2021-22, 2022-23, 2023-24

Mùa bão ở châu Âu 2021–2022 là lần thứ bảy về đặt tên bão và dự báo bão tại châu Âu theo mùa bão. Đây là mùa thứ ba mà Hà Lan sẽ tham gia, cùng với các cơ quan khí tượng của IrelandVương quốc Anh (Nhóm phía Tây).[1] Tên bão của mùa mới được phát hành vào ngày 1 tháng 9 năm 2021. Các cơn bão xảy ra cho đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 sẽ được đưa vào phần này. Các cơ quan khí tượng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, PhápBỉ cũng sẽ cộng tác với sự tham gia của cơ quan khí tượng Luxembourg (Nhóm Tây Nam).[2] Đây là mùa bão đầu tiên khi Hy Lạp, IsraelSíp (nhóm Đông Địa Trung Hải) đặt tên cho các cơn bão ảnh hưởng đến khu vực của họ. Đây cũng là mùa bão đầu tiên có sự tham gia Ý, Slovenia, Croatia, Montenegro, Bắc MacedoniaMalta (Nhóm Trung Địa Trung Hải) và sự tham gia không chính thức của Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển (Nhóm Bắc Âu).[3]

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Athina (Christian)

[sửa | sửa mã nguồn]
Athina
Bão Athina lúc mạnh nhất, khi đang đổ bộ miền nam nước Ý.
Hình thành4 tháng 10
Tan9 tháng 10
Áp suất thấp nhất1.006 mb (29,71 inHg)
Gió giật mạnh nhấtKhông rõ
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về ngườiKhông rõ
Nơi ảnh hưởngHy Lạp, Ý

Một vùng áp thấp hình thành vào ngày 04 tháng 10 ở phía tây Địa Trung Hải và được đặt tên là Christian bởi Đại học Tự do Berlin. Nó được đặt tên bão Athina bởi Cơ quan Khí tượng Quốc gia Hellenic vào ngày 06 Tháng Mười  và tăng cường khi nó đến miền nam nước Ý vào ngày 8. Hệ thống sau đó chuyển vào Biển Ionian trước khi tan biến vào ngày 9.

Ở miền trung nước Ý, Athina đã gây ra lượng mưa kỷ lục ở Liguria với 496 mm ở Savona chỉ trong 6 giờ, phá kỷ lục 472 mm của tháng 11 năm 2011.  Các con đường chính của đảo Corfu biến thành sông, các tầng hầm bị ngập, mất điện xảy ra, sạt lở đất nhỏ xảy ra và sự can thiệp của lính cứu hỏa đã được yêu cầu với các trận mưa bão trước hệ thống.

Bão Ballos

[sửa | sửa mã nguồn]
Ballos
Bão Ballos lúc mạnh nhất, khi đang đổ bộ Hy Lạp vào ngày 15 tháng 10, 2021.
Hình thành13 tháng 10, 2021
Tan16 tháng 10, 2021
Áp suất thấp nhất1.005 mb (29,68 inHg)
Tuyết hoặc băng15 cm (5,9 in)
Tổng số thiệt hạiMột ban công bị sập ở ngoại ô Halandri của Athens.
Mất điệnChưa có thông tin
Thiệt hại về ngườiTổng cộng 2
Nơi ảnh hưởngPháp (Corsica), Ý, Hy Lạp, Slovenia, Croatia, Bosnia và Herzegovina, Serbia, Montenegro, Bắc Macedonia, Albania

Bão Ballos đã được Cơ quan Khí tượng Quốc gia Hellenic đặt tên vào ngày 13 tháng 10,  mưa lớn và lũ lụt ở Athens (Αθήνα) vào ngày 15 tháng 10 và một số hòn đảo đã được báo cáo.  báo sẽ có mưa lớn trong ngày 15 tháng 10 ở Đông Macedonia và Thrace  và báo động đỏ với mưa lớn và giông bão nghiêm trọng ở các đảo Bắc Aegean (meteoalarm).

Bão Aurore (Hendrik)

[sửa | sửa mã nguồn]
Aurore
Hình thành20 tháng 10
Tan23 tháng 10
Áp suất thấp nhất970 mb (28,64 inHg)
Gió giật mạnh nhất175 km/h (109 mph; 94 kn)
Tổng số thiệt hại25000 Euro
Mất điện>525,000
Thiệt hại về người6
Nơi ảnh hưởngAnh, Pháp, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Hà Lan, ĐứcNga

Bão Apollo (Nearchus)

[sửa | sửa mã nguồn]
Apollo
Hình thành24 tháng 10
Tan04 tháng 11
Áp suất thấp nhất994,4 mb (29,36 inHg)
Sức gió mạnh nhất duy trì104 km/h (65 mph; 56 kn)
Tổng số thiệt hại250 triệu Euro
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người6 chết, 2 mất tích
Nơi ảnh hưởngItaly, Tunisia, Algeria, Malta, LibyaThổ Nhĩ Kỳ

Bão Blas (Helios)

[sửa | sửa mã nguồn]
Blas
Hình thành5 tháng 11
Tan18 tháng 11
Áp suất thấp nhất1.010 mb (29,83 inHg)
Gió giật mạnh nhất140 km/h (87 mph; 76 kn)
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người9
Nơi ảnh hưởngAlgeria, Tây Ban Nha, Pháp, Morocco, Ý

Bão Wanda (Stephane)

[sửa | sửa mã nguồn]
Wanda
Hình thành09 tháng 11 (Trước đó bão ở Bắc Đại Tây Dương)
Tan10 tháng 11
Áp suất thấp nhất987 mb (29,15 inHg)
Gió giật mạnh nhất140 km/h (87 mph; 76 kn)
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người2
Nơi ảnh hưởngAnh, Ireland, Iceland

Bão nhiệt đới Wanda từ mùa bão Bắc Đại Tây Dương di chuyển sang, biến thành xoáy thuận ngoài nhiệt đới và được Đại học Tự do Berlin đặt tên là Stephane.

Bão Arwen (Andreas)

[sửa | sửa mã nguồn]
Arwen
Hình thành25 tháng 11
Tan27 tháng 11
Áp suất thấp nhất970 mb (28,64 inHg)
Gió giật mạnh nhất177 km/h (110 mph; 96 kn)
Mất điện225,000
Thiệt hại về người4
Nơi ảnh hưởngAnh, Ireland, Pháp, Na Uy, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển, Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha

Bão Barra (Harry)

[sửa | sửa mã nguồn]
Barra
Hình thành05 tháng 12
Tan09 tháng 12
Áp suất thấp nhất957 mb (28,26 inHg)
Gió giật mạnh nhất156 km/h (97 mph;84kn)
Mất điện56,000
Thiệt hại về người3
Nơi ảnh hưởngAnh, Ireland, Pháp, Tây Ban Nha

Bão Carmel

[sửa | sửa mã nguồn]
Carmel
Hình thành16 tháng 12
Tan22 tháng 12
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Gió giật mạnh nhất107 km/h (66 mph;58kn)
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người4
Nơi ảnh hưởngHi Lạp, Đảo Síp, Israel

Bão Diomedes (Doreen)

[sửa | sửa mã nguồn]
Diomedes
Hình thành10 tháng 1
Tan14 tháng 1
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Gió giật mạnh nhấtKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người1 chết, 1 mất tích
Nơi ảnh hưởngHy Lạp

Bão Elpis

[sửa | sửa mã nguồn]
Elpis
Hình thành21 tháng 1
Tan27 tháng 1
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Gió giật mạnh nhấtKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người3 chết, 18 bị thương
Nơi ảnh hưởngHi Lạp, Đảo Síp, Israel, Thổ Nhĩ Kỳ

Bão Malik (Nadia)

[sửa | sửa mã nguồn]
Malik
Hình thành28 tháng 1
Tan30 tháng 1
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Gió giật mạnh nhất236 km/h (147 mph; 127 kn)
Mất điện810,000
Thiệt hại về người7
Nơi ảnh hưởngIreland, United Kingdom, Denmark, Sweden, Norway, Finland, Germany, Lithuania, Latvia, Estonia, Poland, Czech Republic, Slovakia

Bão Corrie (Odette)

[sửa | sửa mã nguồn]
Corrie
Hình thành29 tháng 1
Tan31 tháng 1
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Gió giật mạnh nhất150 km/h (93 mph; 81 kn)
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngAnh, Ireland, Hà Lan

Bão Dudley (Ylenia)

[sửa | sửa mã nguồn]
Dudley
Hình thành14 tháng 2
Tan19 tháng 2
Áp suất thấp nhất965 mb (28,50 inHg)
Mất điện225,000
Thiệt hại về người9 deaths, 5 injuries
Nơi ảnh hưởngUnited Kingdom, Germany, Poland, The Netherlands, Czech Republic, Lithuania

Bão Eunice-Nora (Zeynep)

[sửa | sửa mã nguồn]
Eunice-Nora
Hình thành14 tháng 2
Tan20 tháng 2
Áp suất thấp nhất960 mb (28,35 inHg)
Gió giật mạnh nhất196 km/h (122 mph; 106 kn)
Mất điện3,100,000
Thiệt hại về người17 deaths, several injured
Nơi ảnh hưởngUnited Kingdom, Ireland, Netherlands, Belgium, Germany, Poland, Denmark, France, Lithuania

Bão Franklin (Antonia)

[sửa | sửa mã nguồn]
Franklin
Hình thành20 tháng 2
Tan22 tháng 2
Áp suất thấp nhất952 mb (28,11 inHg)
Mất điện>29,000
Thiệt hại về người2
Nơi ảnh hưởngUnited Kingdom, Ireland, France, Netherlands, Germany

Bão Bianca

[sửa | sửa mã nguồn]
Bianca
Hình thành25 tháng 2
Tan02 tháng 3
Áp suất thấp nhất1.005 mb (29,68 inHg)
Nhiệt độ thấp nhấtKhông rõ
Sức gió mạnh nhất duy trìKhông rõ
Tuyết hoặc băngKhông rõ
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Nơi ảnh hưởngÝ, Hy Lạp

Bão Filippos

[sửa | sửa mã nguồn]
Filippos
Hình thành8 tháng 3
Tan13 tháng 3
Sức gió mạnh nhất duy trìKhông rõ
Tuyết hoặc băngKhông rõ
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngHi Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ

Bão Celia (Elke)

[sửa | sửa mã nguồn]
Celia
Hình thành13 tháng 3
Tan19 tháng 3
Tuyết hoặc băngKhông rõ
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngBồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Maroc, Tunisia, Libya

Bão Ciril (Katharina)

[sửa | sửa mã nguồn]
Ciril
Hình thành30 tháng 3
Tan5 tháng 4
Sức gió mạnh nhất duy trìKhông rõ
Tuyết hoặc băngKhông rõ
Tổng số thiệt hạiKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngBồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Maroc, Tunisia, Montenegro, Ý

Bão Diego (Ortrud)

[sửa | sửa mã nguồn]
Diego
Hình thành6 tháng 4
Tan12 tháng 4
Áp suất thấp nhất993 hPa
Sức gió mạnh nhất duy trì153 km/h
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngBồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Bỉ, Đức, Áo, Cộng hòa Séc

Bão Evelyn (Pamela)

[sửa | sửa mã nguồn]
Evelyn
Hình thành30 tháng 3
Tan5 tháng 4
Áp suất thấp nhất960 hPa
Sức gió mạnh nhất duy trì195 km/h
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngBồ Đào Nha, Ireland, Anh
Alex
Hình thành7 tháng 6 (Trước đó bão ở Bắc Đại Tây Dương)
Tan13 tháng 6
Áp suất thấp nhất975 hPa
Sức gió mạnh nhất duy trì132 km/h
Mất điệnKhông xác điịnh
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngIceland, Ireland, Anh, Quần đảo Faroe

Bão Genesis

[sửa | sửa mã nguồn]
Genesis
Hình thành7 tháng 6
Tan15 tháng 6
Áp suất thấp nhất1004 hPa
Sức gió mạnh nhất duy trìKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngHy Lạp, Ý, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ

Bão Diana

[sửa | sửa mã nguồn]
Diana
Hình thành18 tháng 8
Tan20 tháng 8
Áp suất thấp nhấtKhông rõ
Sức gió mạnh nhất duy trìKhông rõ
Mất điệnKhông rõ
Thiệt hại về người0
Nơi ảnh hưởngÝ

Tổng quan mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão Ngày hoạt động Gió giật mạnh nhất Áp suất thấp nhất Số người chết

(+ mất tích)

Thiệt hại Khu vực tác động
Athina 4–9 tháng 10, 2021 Không rõ 1.006 mbar (29,7 inHg) 0 Không rõ Hy Lạp, Ý
Ballos 13–16 tháng 10, 2021 Không rõ 1.005 mbar (29,7 inHg) 2 Không rõ Hy Lạp
Aurore 20–23 tháng 10, 2021 175 km/h (109 mph; 94 kn) 970 mbar (29 inHg) 6 25,000 Anh, Pháp, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Hà Lan, ĐứcNga
Apollo 24 tháng 10 – 2 tháng 11, 2021 104 km/h (65 mph; 56 kn) 994,4 mbar (29,36 inHg) 7 250 triệu Ý, Tunisia, Algeria, Malta, Libya, Thổ Nhĩ Kỳ
Blas 05 – 18 tháng 11, 2021 140 km/h (87 mph; 76 kn) 1.010 mbar (30 inHg) 9 Không rõ Algeria, Quần đảo Baleares và bờ tây của Tây Ban Nha, Pháp, Morocco, Sardinia, Sicily
Wanda 09 – 10 tháng 11, 2021 140 km/h (87 mph; 76 kn) 987 mbar (29,1 inHg) 0 Không rõ Anh, Ireland, Iceland
Arwen 25 – 27 tháng 11, 2021 177 km/h (110 mph; 96 kn) 973 mbar (28,7 inHg) 3 Không rõ Anh, Ireland, Pháp
Barra 5 – 9 tháng 12, 2021 156 km/h (97 mph;84kn) 957 mbar (28,3 inHg) 3 Không rõ Anh, Ireland, Pháp, Tây Ban Nha
Carmel 16 – 22 tháng 12, 2021 107 km/h (66 mph;58kn) Không rõ 4 Không rõ Hy Lạp, Israel, Síp
Diomedes 10 – 14 tháng 1 2022 Không rõ Không rõ 1 (+1 mất tích) Không rõ Hy Lạp
Elpis 21 – 27 tháng 1, 2022 Không rõ Không rõ 3 Không rõ Cyprus, Greece, Israel, Turkey
Malik 28 – 30 tháng 1, 2022 236 km/h (147 mph; 127 kn) Không rõ 6 Không rõ Ireland, United Kingdom, Denmark, Sweden, Norway, Finland, Germany, Lithuania, Latvia, Estonia, Poland, Czech Republic, Slovakia
Corrie 29 - 31 tháng 1, 2022 150 km/h (93 mph; 81 kn) Không rõ 0 Không rõ Ireland, United Kingdom, Hà Lan
Dudley 14 – 19 tháng 2, 2022 Không rõ 965 hPa (28,5 inHg) 9 Không rõ United Kingdom, Germany, Poland, Lithuania, The Netherlands, Czech Republic
Eunice 14 - 20 tháng 2, 2022 196 km/h (122 mph; 106 kn) 960 hPa (28 inHg) 18 > €1.83 tỉ Ireland, United Kingdom, Netherlands, Belgium, Germany, Poland, Lithuania, Russia, Belarus
Franklin 20 - 22 tháng 2, 2022 Không rõ 952 hPa (28,1 inHg) 2 Không rõ Ireland, United Kingdom, France, Hà Lan, Đức
Bianca 25 tháng 2 – 2 tháng 3, 2022 Không rõ Không rõ 0 Không rõ Ý, Hy Lạp
Fillippos 8 – 13 tháng 3, 2022 Không rõ Không rõ 0 Không rõ Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ
Celia 13 – 19 tháng 3, 2022 Không rõ Không rõ 0 Không rõ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Maroc, Tunisia, Lybia
Ciril 30 tháng 3 – 5 tháng 4, 2022 Không rõ Không rõ 0 Không rõ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Maroc, Montenegro, Ý
Diego 6 – 12 tháng 4, 2022 118 km/h (73 mph; 64 kn) 993 hPa (29,3 inHg) 0 Không rõ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp, Bỉ, Đức, Áo, Cộng hòa Séc
Evelyn 7 – 13 tháng 4, 2022 195 km/h (121 mph; 105 kn) 960 hPa (28 inHg) 0 Không rõ Bồ Đào Nha, Ireland, Anh
Alex 7 – 13 tháng 6, 2022 132 km/h (82 mph; 71 kn) 975 hPa (28,8 inHg) 0 Không rõ Iceland, Ireland, Anh, Quần đảo Faroe
Genesis 7 – 15 tháng 6, 2022 Không rõ 1.004 hPa (29,6 inHg) 0 Không rõ Hy Lạp, Ý, Bắc Macedonia, Thổ Nhĩ Kỳ

Các mùa bão ở châu Âu có nhiều cơ quan đặt tên. Tên bão chỉ được sử dụng một lần. Do vậy, không có tên nào được sử dụng lại. Tên bão không chính thức được viết trong dấu ngoặc đơn, như trên: Bão Athina (Christian). Dưới đây là danh sách tên bão được sử dụng trong mùa, nếu hết mùa mà vẫn còn tên thừa, sẽ được sử dụng trong mùa bão kế tiếp, đó là Mùa bão ở châu Âu 2022-23.

Anh, Ireland, Hà Lan đặt tên[4]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Arwen
  • Barra
  • Corrie
  • Dudley
  • Eunice
  • Franklin
  • Gladys (chưa sử dụng)
  • Herman (chưa sử dụng)
  • Imani (chưa sử dụng)
  • Jack (chưa sử dụng)
  • Kim (chưa sử dụng)
  • Logan (chưa sử dụng)
  • Méabh (chưa sử dụng)
  • Nasim (chưa sử dụng)
  • Olwen (chưa sử dụng)
  • Pól (chưa sử dụng)
  • Ruby (chưa sử dụng)
  • Seán (chưa sử dụng)
  • Tineke (chưa sử dụng)
  • Virgil (chưa sử dụng)
  • Willemien (chưa sử dụng)

Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bỉ, Luxembourg đặt tên[5]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Aurore
  • Blas
  • Celia
  • Diego
  • Evelyn
  • Fabio (chưa sử dụng)
  • Georgia (chưa sử dụng)
  • Hans (chưa sử dụng)
  • Isabel (chưa sử dụng)
  • Jean-Louis (chưa sử dụng)
  • Konstantina (chưa sử dụng)
  • Lucas (chưa sử dụng)
  • Marjane (chưa sử dụng)
  • Nikolai (chưa sử dụng)
  • Odalys (chưa sử dụng)
  • Paris (chưa sử dụng)
  • Rada (chưa sử dụng)
  • Stefano (chưa sử dụng)
  • Taimi (chưa sử dụng)
  • Vladimir (chưa sử dụng)
  • Wallis (chưa sử dụng)

Hy Lạp, Síp, Israel đặt tên[6]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Athina
  • Ballos
  • Carmel
  • Diomedes
  • Elpis
  • Fillippos
  • Genesis
  • Helios (chưa sử dụng)
  • Irit (chưa sử dụng)
  • Kalypso (chưa sử dụng)
  • Lavi (chưa sử dụng)
  • Meliti (chưa sử dụng)
  • Nikias (chưa sử dụng)
  • Ora (chưa sử dụng)
  • Paris (chưa sử dụng)
  • Raphael (chưa sử dụng)
  • Semeli (chưa sử dụng)
  • Thomas (chưa sử dụng)
  • Urania (chưa sử dụng)
  • Vion (chưa sử dụng)
  • Xenios (chưa sử dụng)
  • Yasmin (chưa sử dụng)
  • Zefyros (chưa sử dụng)

Ý, Slovenia, Croatia, Montenegro, Bắc Macedonia, Malta đặt tên[7]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Apollo
  • Bianca
  • Ciril
  • Diana (chưa sử dụng)
  • Enea (chưa sử dụng)
  • Fedra (chưa sử dụng)
  • Goran (chưa sử dụng)
  • Hera (chưa sử dụng)
  • Ivan (chưa sử dụng)
  • Lina (chưa sử dụng)
  • Marco (chưa sử dụng)
  • Nada (chưa sử dụng)
  • Ole (chưa sử dụng)
  • Pandora (chưa sử dụng)
  • Remo (chưa sử dụng)
  • Sandra (chưa sử dụng)
  • Teodor (chưa sử dụng)
  • Ursula (chưa sử dụng)
  • Vito (chưa sử dụng)
  • Zora (chưa sử dụng)

Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển đặt tên[8]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Malik
  • Nora (cũng chính là Eunice)

Bão đi từ Bắc Đại Tây Dương sang

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Wanda
  • Alex

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cotgrove, Dee (8 tháng 1 năm 2018). “Name Our Storms: Improving Communication of Severe Weather in the UK”. American Meteorological Society. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “UK Storm Centre”. metoffice.gov.uk. Met Office. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Wetter und Klima - Deutscher Wetterdienst - Thema des Tages - Schritte aus der Konfusion”. www.dwd.de. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Sewell, Katie (2 tháng 9 năm 2021). “Storm names 2021: Met Office announce new names - List in FULL”. Express. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
  5. ^ “Aurore, Jean-Louis, Odalys... Découvrez le nom des tempêtes 2021-2022”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ “Naming regional extreme weather events a decision taken by Cyprus, Greece, Israel”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “EMY names meteorological systems”.
  8. ^ “Ring lige og spørg Oslo, hvad stormen skal hedde”. Danish Meteorological Institute (bằng tiếng Đan Mạch). 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]