Mòng két Baikal
Mòng két Baikal | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Anseriformes |
Họ (familia) | Anatidae |
Chi (genus) | Anas |
Danh pháp hai phần | |
Anas formosa Georgi, 1775 |
Mòng két Baikal[2] (danh pháp hai phần: Anas formosa) là một loài chim trong họ Vịt.[3]. Loài vịt này dài 39 đến 43 xentimét (15 đến 17 in), cao từ 11,75 đến 15,75 inch (29,8 đến 40,0 cm).
Môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Nó sinh sống trong khu vực rừng của Đông Siberia từ phía đông lưu vực Yenisey tới Kamchatka, phía bắc Koryak, phía đông tỉnh Magadan, phía bắc vùng Khabarovsk, đông nam và bắc tỉnh Sakha phía đông trung bộ Irkutsk, và phía bắc vùng Krasnoyarsk. Nó là một loài di cư, trú đông ở Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, miền bắc và miền đông Trung Quốc, từ Bắc Kinh xuống bờ biển đến biên giới Việt Nam, và phía tây Vân Nam sau đó phía bắc đến Trùng Khánh và Hà Nam. Nó sống trong ao hồ trên các cạnh vùng lãnh nguyên và trong các khu rừng đầm lầy. Vào mùa đông, có thể tìm thấy nó trên vùng đồng bằng nước ngọt.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Anas formosa”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.