Bước tới nội dung

Like a Prayer (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Like a Prayer"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Like a Prayer
Mặt B"Act of Contrition"
Phát hành3 tháng 3 năm 1989 (1989-03-03)
Thu âm1988
Thể loạiPop rock
Thời lượng5:19
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Leonard
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Spotlight"
(1988)
"Like a Prayer"
(1989)
"Express Yourself"
(1989)
Video âm nhạc
"Like a Prayer" trên YouTube

"Like a Prayer" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của cô cùng tên (1989). Nó được phát hành vào ngày 3 tháng 3 năm 1989 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Sire RecordsWarner Bros. Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Madonna với Patrick Leonard, trong đó thể hiện tư tưởng nghệ thuật và cá nhân mới trong quá trình sáng tác của cô, đồng thời bày tỏ mong muốn tiếp cận những đối tượng nghe nhạc trưởng thành hơn so với những tác phẩm dance-pop trước đây của nữ ca sĩ. "Like a Prayer" là một bản pop rock kết hợp với những yếu tố của nhạc phúc âm mang nội dung đề cập đến một cô gái trẻ luôn tràn đầy niềm tin về Đức Chúa Trời, người luôn được cô nhìn nhận như hình mẫu nam lý tưởng duy nhất trong đời. Ngoài ra, nó còn bao gồm một dàn hợp xướng tham gia góp giọng nền, giúp làm nổi bật giá trị tinh thần của bài hát, và tiếng guitar rock mang tính chất ưu tối và huyền bí. Theo tiết lộ của Madonna, "Like a Prayer" được lấy cảm hứng từ Công giáo, và có nhiều ý nghĩa ám chỉ kép về tình dục lẫn tôn giáo.

Sau khi phát hành, nó nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu đơn giản nhưng bắt tai của nó cũng như sự thay đổi trong âm nhạc của nữ ca sĩ. Ngoài ra, bài hát còn lọt vào danh sách những tác phẩm xuất sắc nhất mọi thời đại bởi nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, bao gồm vị trí thứ 306 trong danh sách 500 Bài hát xuất sắc nhất mọi thời đại của Rolling Stone. "Like a Prayer" cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 2 ở tất cả những quốc gia còn lại, bao gồm những thị trường lớn như Áo, Pháp, Đức và Hà Lan. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ bảy của Madonna tại đây. Tính đến nay, "Like a Prayer" đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Like a Prayer" được đạo diễn bởi Mary Lambert, trong đó Madonna được mời làm nhân chứng cho một vụ ám sát bởi nhóm Người da trắng thượng đẳng, trong đó một người đàn ông da màu bị cáo buộc giết người. Nó đã vấp phải những chỉ trích kịch liệt từ Tòa Thánh Vatican cũng như nhiều tổ chức tôn giáo và nhóm người xem bởi một số hình ảnh như cây thánh giá bị đốt cháy và ẩn dụ về việc yêu đương với một vị thánh da màu. Họ cũng quyết định tẩy chay những sản phẩm nước giải khát của hãng Pepsi, công ty đã sử dụng bài hát trong quảng cáo hợp tác giữa họ và Madonna. Ngay sau đó, Pepsi phải quyết định hủy bỏ hợp đồng tài trợ với nữ ca sĩ, và chấp nhận đền bù giá trị hợp đồng đã ký. Tuy nhiên, nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1989 cho Video của nămBình chọn của người xem, và chiến thắng một giải sau. Kể từ khi phát hành, "Like a Prayer" đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp của Madonna, trong đó giới chuyên môn bắt đầu nhìn nhận cô như là một nghệ sĩ chứ không đơn thuần là một ngôi sao nhạc pop.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Like a Prayer, Sire Records.[6]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[54] Bạch kim 70.000^
Pháp (SNEP)[56] Bạc 478,000[55]
Đức (BVMI)[57] Vàng 0^
Nhật Bản (RIAJ)[59] 31,810[58]
Hà Lan (NVPI)[43] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[60] Vàng 5.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[26] Vàng 25.000^
Thụy Điển (GLF)[61] Bạch kim 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[62] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[64] Vàng 850,500[63]
Hoa Kỳ (RIAA)[65] Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Like a Prayer (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. PROMO 348.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Like a Prayer (Japanese 3-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 10SW-21.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Like a Prayer (US 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 124790.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Like a Prayer (UK 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 5441.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Remixed Prayers -mini album- (Japanese CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 09P3-6147.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Like a Prayer (LP, Vinyl, CD). Madonna. Sire Records. WEA Records Pvt. Ltd. 1989. 9 25844-1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ "Ultratop.be – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “RPM 20 Dance Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “Top 3 Denmark” (PDF). Music & Media. 1 tháng 4 năm 1989. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018.
  13. ^ “Hits of the World: European Hot 100 Singles”. Billboard. 98 (10): 57. 28 tháng 3 năm 1989. ISSN 0006-2510.
  14. ^ Nyman 2005, tr. 90
  15. ^ "Lescharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ “Madonna - Like a Prayer” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ "The Irish Charts – Search Results – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ Bản mẫu:Chú thích webb
  19. ^ “ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 2 năm 1985. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ "Charts.nz – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ “Top 30 Poland”. LP3. 29 tháng 4 năm 1989. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  25. ^ “Top 3 Portugal” (PDF). Music & Media. 15 tháng 4 năm 1989. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ a b Salaverri 2005, tr. 344
  27. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  28. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  30. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  31. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  32. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  33. ^ "Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 5 năm 2016.
  34. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1989”. ARIA. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Alle Rechte Jahreshitparade 1989” (bằng tiếng Hà Lan). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  36. ^ “Jaaroverzichten 1989” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Top 100 Singles of 1989”. RPM. RPM Library Archives. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  38. ^ “Top 25 Dance Singles of 1989”. RPM. ngày 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “TOP – 1989” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts 1989” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “I singoli più venduti del 1989” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  43. ^ a b “De Single Top 100 1989 Over” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Radio 538. MegaCharts. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2011.
  44. ^ “Jaaroverzichten - Single 1989” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Top Selling Singles of 1989”. RIANZ. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  46. ^ “Topp 20 Single Vår 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  47. ^ “Topp 20 Single Vinter 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “Swiss Year-end Charts 1989”. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  49. ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 16. 3 tháng 3 năm 1990.
  50. ^ a b c “Year end Singles of 1989” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  51. ^ “Austriancharts.at – Bestenlisten – 80-er single” (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  52. ^ “Billboard's Top Songs of the '80s: Page 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  53. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  54. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  55. ^ “Les Singles en Argent:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  57. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Like a Prayer')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  58. ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  61. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2019.
  62. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Like a Prayer')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  63. ^ Myers, Justin (24 tháng 4 năm 2019). “Madonna's lead singles ranked”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Like a Prayer vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]