Into the Groove
"Into the Groove" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Madonna | ||||
từ album Like a Virgin | ||||
Mặt B | "Shoo-Bee-Doo" | |||
Phát hành | 23 tháng 7 năm 1985 | |||
Thu âm | 1985 | |||
Thể loại | Dance-pop | |||
Thời lượng | 4:44 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Madonna | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Into the Groove" trên YouTube |
Into the Groove là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna được sử dụng cho bộ phim năm 1985 Desperately Seeking Susan mà cô tham gia thủ vai chính. Sau đó, bài hát còn xuất hiện trong phiên bản tái phát hành ở thị trường quốc tế cho album phòng thu thứ hai của cô, Like a Virgin (1984). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ tư trích từ album vào ngày 23 tháng 7 năm 1985 bởi Sire Records và Warner Bros. Records. "Into the Groove" được đồng viết lời và sản xuất bởi Madonna và Stephen Bray, cộng tác viên quen thuộc trong khoảng thời gian đầu sự nghiệp của cô. Nó được lấy cảm hứng từ hình ảnh những sàn nhảy bởi nữ ca sĩ, và cô đã viết bài hát sau khi quan sát thấy một người đàn ông Puerto Rico đẹp trai thông qua ban công nhà cô. Ban đầu được sáng tác cho người bạn Mark Kamins thể hiện, Madonna sau đó đã quyết định sử dụng nó cho Desperantly Seeking Susan, mặc dù bài hát đã không xuất hiện trong album nhạc phim của bộ phim.
"Into the Groove" là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến lời mời tham gia khiêu vũ của một cô gái, bên cạnh một số ẩn ý liên quan đến tình dục. Sau khi phát hành, nó nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và thích hợp với những câu lạc bộ, cũng như quá trình sản xuất nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Ireland, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha và là tác phẩm đạt vị trí số một đầu tiên của cô ở Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Pháp, Đức, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "Into the Groove" chỉ xuất hiện dưới dạng mặt B của đĩa đơn "Angel" phiên bản đĩa 12", do đó không đủ điều kiện để lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 theo quy định lúc bấy giờ.
Video ca nhạc cho "Into the Groove" được thực hiện bởi đạo diễn của Desperantly Seeking Susan Susan Seidelman, trong đó bao gồm một số hình ảnh từ bộ phim, đã được phát hành để quảng bá bài hát. Ngoài ra, nó còn được Madonna trình diễn trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, "Into the Groove" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, bao gồm Depeche Mode, Dannii Minogue, Adam Lambert và dàn diễn viên của Glee, đồng thời xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nữ ca sĩ, bao gồm The Immaculate Collection (1990) và Celebration (2009). Nó còn vinh dự được Billboard bình chọn là "Đĩa đơn Dance của thập niên 1980". Năm 2003, một phiên bản phối lại của bài hát mang tên "Into the Hollywood Groove", đã được phát hành cho quảng cáo của Gap và xuất hiện trong album phối lại của Madonna Remixed & Revisited (2003), với sự tham gia góp giọng của Missy Elliott.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Thành phần thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Like a Virgin (tái bản 1985), Sire Records.[8]
- Madonna – giọng hát, viết lời, sản xuất
- Stephen Bray – viết lời, sản xuất
- Shep Pettibone – phối khí, hỗ trợ sản xuất, biên tập âm thanh
- Andy Wallace – kỹ sư phối lại
- The Latin Rascals – biên tập âm thanh
- Herb Ritts – nhiếp ảnh
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Pháp (SNEP)[42] | Vàng | 533,000[41] |
Nhật Bản (RIAJ)[44] | — | 152,440[43] |
Ý (FIMI)[45] | Vàng | 300.000Morton 2002, tr. 168 |
New Zealand (RMNZ)[46] | Vàng | 10.000* |
Anh Quốc (BPI)[48] | Vàng | 957,000[47] |
Hoa Kỳ (RIAA)[49] | Vàng | 1.000.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Into the Groove (UK 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. 928 934-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (UK Limited Edition Shaped Picture Disc Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. W 8934 P.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (Japanese 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records, Warner-Pionner Corporation. 1985. P-1988.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (UK 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1985. 920352-0.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (German 1994 CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1994. 7599 20352-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (Promo 12" vinyl liner notes). Madonna. Sire Records. 1987. PRO-A-2906.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Into the Groove (German CD Single liner notes). Madonna. Sire Records, WEA Musik. 1989. 7599-21141-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Like a Virgin (LP, Vinyl, CD). Madonna. Sire Records. 1985. 7599-25181-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6.
- ^ "Austriancharts.at – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Eurochart Hot 100 Singles”. Billboard. New York. 97 (37): 50. 19 tháng 9 năm 1985. ISSN 0006-2510.
- ^ "Lescharts.com – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Madonna - Into the Groove” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Into the Groove" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
- ^ “ライク・ア・ヴァージ Japanese Singles Chart” (bằng tiếng Nhật). Oricon. 11 tháng 2 năm 1985. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Charts.nz – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 [Only Hits: Year by Year, 1959-2002] (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Madonna – Into the Groove" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ "Madonna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Jaaroverzichten 1985” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “European Top 10 Singles 1985” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “TOP – 1985” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Top Annuali Single: 1985” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1985”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Jaaroverzichten – Single 1985” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ “End of Year Charts 1985”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 10. 18 tháng 1 năm 1986.
- ^ “Top Pop Albums 1985”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 97 (52). 28 tháng 12 năm 1985. ISSN 0006-2510.
- ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
- ^ Jones, Alan (6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror. London, England: United Newspapers: 46.
- ^ “Les Singles en Or:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Madonna – Into the Groove” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2010.
- ^ Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005. Roppongi, Tokyo: Oricon Charts. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Madonna – Into the Groove” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
- ^ “European Gold & Platinum Awards 1986” (PDF). Music & Media. ngày 27 tháng 12 năm 1986. tr. 33.
- ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1877443-00-8.
- ^ Myers, Justin (25 tháng 8 năm 2018). “Madonna Top 20 biggest songs on the official chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Into The Groove” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Into The Groove vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Angel/Into the Groove (12")” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2010.
Nguồn
[sửa | sửa mã nguồn]- Barker, Clive; Trussler, Simon (1996), New Theatre Quarterly 46, Part 2, Cambridge University Press, ISBN 0-521-56502-2
- Bego, Mark (2000), Madonna: Blonde Ambition, Cooper Square Press, ISBN 0-8154-1051-4
- Bronson, Fred (2003), The Billboard Book of Number 1 Hits, Billboard books, ISBN 0-8230-7677-6
- Clerk, Carol (2002), Madonnastyle, Omnibus Press, ISBN 0-7119-8874-9
- Cresswell, Toby (2006), 1001 Songs: The Great Songs of All Time and the Artists, Stories and Secrets Behind Them, Thunder's Mouth Press, ISBN 1-56025-915-9
- Fouz-Hernández, Santiago; Jarman-Ivens, Freya (2004), Madonna's Drowned Worlds, Ashgate Publishing, Ltd., ISBN 0-7546-3372-1
- Keetley, Dawn; Pettigrew, John (2005), Public Women, Public Words: A Documentary History of American Feminism, Rowman & Littlefield, ISBN 0-7425-2236-9
- Layton, Lynne (2004), Who's That Girl? Who's That Boy?: Clinical Practice Meets Postmodern Gender Theory, Routledge, ISBN 0-88163-422-0
- McAleer, Dave (2004), Hit Singles: Top 20 Charts from 1954 to the Present Day, Hal Leonard Corporation, ISBN 0-87930-808-7
- Metz, Allen; Benson, Carol (1999), The Madonna Companion: Two Decades of Commentary, Music Sales Group, ISBN 0-8256-7194-9
- Morton, Andrew (2002), Madonna, Macmillan Publishers, ISBN 0-312-98310-7
- Rettenmund, Matthew (1996), Totally Awesome 80s: A Lexicon of the Music, Videos, Movies, TV Shows, Stars, and Trends of that Decadent Decade, Macmillan Publishers, ISBN 0-312-14436-9
- Rooksby, Rikky (2004), The Complete Guide to the Music of Madonna, Omnibus Press, ISBN 0-7119-9883-3
- Taraborrelli, Randy J. (2002), Madonna: An Intimate Biography, Simon & Schuster, ISBN 0-7432-2880-4
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đĩa đơn năm 1985
- Bài hát năm 1984
- Bài hát của Madonna
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
- Đĩa đơn quán quân tại Úc
- Đĩa đơn quán quân tại Bỉ
- Đĩa đơn quán quân tại Ireland
- Đĩa đơn quán quân tại Ý
- Đĩa đơn quán quân Dutch Top 40
- Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
- Đĩa đơn quán quân tại Tây Ban Nha
- Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
- Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
- Bài hát về tình dục
- Bài hát trong phim
- Đĩa đơn của Sire Records
- Đĩa đơn của Warner Bros. Records