Bước tới nội dung

Lidia Milka-Wieczorkiewicz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lidia Milka-Wieczorkiewicz
Chức vụ
Nhiệm kỳ2006 – 2011
Tiền nhiệmJanusz Mrowiec
Kế nhiệmMichał Radlicki
Nhiệm kỳngày 3 tháng 8 năm 2016 – ngày 30 tháng 6 năm 2022
Tiền nhiệmIwo Byczewski
Kế nhiệmJustyna Porazińska
Thông tin cá nhân
Quốc tịchBa Lan
Sinh29 tháng 5, 1956 (68 tuổi)
Niegoszowice, Ba Lan
Alma materĐại học Warsaw

Lidia Anna Milka-Wieczorkiewicz (sinh ngày 29 tháng 5 năm 1956 tại Niegoszowice) là một nhà sử học và nhà ngoại giao Ba Lan. Bà là đại sứ của Ba Lan tại Algeria từ năm 2006–2011 và tại Tunisia từ năm 2016–2022.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục và công việc học thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Milka-Wieczorkiewicz sinh ngày 29 tháng 5 năm 1956 tại Niegoszowice. Bà tốt nghiệp trung học tại trường Dąbrowa Górnicza. Sau khi theo học tại Đại học Silesia ở Katowice, năm 1979, bà tiếp tục theo học chuyên ngành lịch sử tại Đại học Warsaw.[1] Đây cũng là nơi bà bắt đầu sự nghiệp học thuật. Năm 1988, bà bảo vệ luận án tiến sĩ về mối quan hệ ngoại giao Pháp - Maroc. Với tư cách là một nhà khoa học, bà quan tâm đến lịch sử của các nước Trung ĐôngBắc Phi.[2] Bà đã thực hiện nghiên cứu tại Đại học Mohammed V, Rabat và trường École des hautes études en sciences socialesParis.[3]

Ngoài tiếng Ba Lan, bà cũng thông thạo tiếng Anhtiếng Pháp.[4]

Sự nghiệp ngoại giao

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1989 Milka-Wieczorkiewicz tham gia lĩnh vực ngoại giao. Ban đầu, bà làm trưởng bộ phận lãnh sự tại đại sứ quán ở Rabat. Năm 1997, bà trở thành Cố vấn Bộ trưởng tại Vụ Châu Phi và Trung Đông thuộc Bộ Ngoại giao. Kể từ năm 1999, bà phục vụ tại đại sứ quánBeirut trong hơn một năm. Năm 2004, bà quay về nước và trở thành tổng thư ký của Ủy ban Quốc gia UNESCO tại Ba Lan. Từ năm 2006 đến năm 2011, bà là Đại sứ Ba Lan tại Algeria và cũng được công nhận tại Burkina FasoMali.[5] Vào ngày 3 tháng 8 năm 2016, bà trở thành đại sứ tại Tunisia.[6][7] Bà kết thúc nhiệm kỳ của mình vào ngày 30 tháng 6 năm 2022.[8]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Droga do niepodległości: polityka Francji wobec Maroka w latach 1944–1953, Warszawa: Wydawnictwa Uniwersytetu Warszawskiego, 1993.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Wituch, Tomasz; Stolarczyk, Bogdan (2010). Studenci Instytutu Historycznego Uniwersytetu Warszawskiego 1945–2000. Kraków: Arkadiusz Wingert. tr. 541.
  2. ^ Brzeziński, Szymon; Fudalej, Krzysztof (2002). Pracownicy naukowo-dydaktyczni Instytutu Historycznego Uniwersytetu Warszawskiego 1930–2010. Słownik biograficzny. Warszawa: Neriton. tr. 82.
  3. ^ “Ambasador”. tunis.msz.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Zapis przebiegu posiedzenia Komisji Spraw Zagranicznych /nr 45/”. orka.sejm.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan). 18 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ “Zapis przebiegu posiedzenia Komisji Spraw Zagranicznych /nr 21/”. www.sejm.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan). 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “L'ambassadeur de Pologne en Tunisie visite la ville de Tozeur”. Webmanagercenter (bằng tiếng Pháp). 10 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ walid. “Le ministre de la Défense reçoit l'ambassadrice de Pologne en Tunisie”. Directinfo (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Postanowienie Prezydenta Rzeczypospolitej Polskiej z dnia 27 maja 2022 r. nr 110.26.2022 w sprawie odwołania Ambasadora Rzeczypospolitej Polskiej” (PDF) (bằng tiếng Ba Lan). 17 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2022.