Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 4
Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 4
| ||
---|---|---|
| ||
Phim chiếu mở màn | I, Daniel Blake | |
Địa điểm | Hà Nội, Việt Nam | |
Thành lập | 2010 | |
Sáng lập |
| |
Giải thưởng | Best Feature Film: Hồi ức / Remember Best Short Film: Ba thay đổi của Ofelia / Three Variations of Ofelia | |
Số phim tham gia | 146 | |
Ngày tổ chức | 1–5 tháng 11 năm 2016 | |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt Tiếng Anh | |
Trang web chính thức | ||
Cổng thông tin Điện ảnh |
Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 4 là lần thứ 4 tổ chức của Liên hoan phim quốc tế Hà Nội với khẩu hiệu "Điện ảnh - Hội nhập và phát triển bền vững". Liên hoan phim khai mạc vào ngày 1 tháng 11 năm 2016 và bế mạc vào ngày 5 tháng 11 năm 2016 tại Cung Văn hóa Hữu nghị Hà Nội.[1] Liên hoan phim quốc tế Hà Nội lần thứ 4 thu hút 550 bộ phim đăng ký tham dự, trong đó có trên 300 phim dài và trên 200 phim ngắn từ hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ban Tổ chức đã chọn được 146 bộ phim từ 43 quốc gia, vùng lãnh thổ để tham dự các chương trình liên hoan. Điện ảnh Việt Nam góp mặt trong tất cả các hạng mục tại Liên hoan phim với 29 bộ phim trong đó có 2 phim dài, 10 phim ngắn và 17 phim ở các thể loại được chọn chiếu trong chương trình Toàn cảnh điện ảnh thế giới, Phim Việt Nam đương đại và Chùm phim ASEAN.[2]
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Liên hoan phim diễn ra từ ngày 1 tháng 11 đến ngày 5 tháng 11 năm 2016, với các hoạt động như chiếu phim, giao lưu nghệ sĩ – khán giả, tọa đàm, hội thảo, trại sáng tác, chợ phim… tại Trung tâm Chiếu phim Quốc gia, các rạp Kim Đồng, Tháng Tám, Ngọc Khánh, cụm CGV Vincom Nguyễn Chí Thanh, cụm CGV Mipec Tower 229 Tây Sơn... Lịch chiếu, chương trình cụ thể sẽ có tại các rạp chiếu. Đặc biệt, sẽ có buổi chiếu phim ngoài trời giới thiệu các tác phẩm tiêu biểu đến từ các nền điện ảnh Italia tại quảng trường Cách mạng Tháng Tám. Kèm theo hoạt động chiếu phim ngoài trời là trình diễn thời trang (đối với các buổi chiếu phim của Italia, Việt Nam), và gặp gỡ ngôi sao điện ảnh (các buổi chiếu phim Hàn Quốc).
Liên hoan phim năm nay thu hút hơn 500 bộ phim trong đó có gần 300 phim dài và hơn 200 phim ngắn từ hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ như Yemen, Philippines, Nhật Bản, Bỉ, Israel, Pháp, Hungary, Brazil, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Đức, Nga, Anh, Chile, Cambodia, Sri Lanka, Na Uy, Ghana, Kazakhstan, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Serbia, Mexico, Thụy Điển, Hàn Quốc, Iran, Mỹ, Balan, Séc, Slovakia, Colombia, Thổ Nhĩ Kỳ… và các nước thành viên ASEAN đăng ký gửi đến dự thi.[3]
Nghi lễ – Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt - Xô:
- Lễ khai mạc, 1 tháng 11
- Lễ bế mạc, 5 tháng 11
Hoạt động chuyên môn – Khách sạn Daewoo Hà Nội:
- Triển lãm của Viện phim Việt Nam: Bối cảnh Việt Nam trong phim nước ngoài, 1–5 tháng 11
- Trại sáng tác HANIFF và Chợ dự án phim được tổ chức song song, 1–4 tháng 11
- Tọa đàm:
- Hợp tác sản xuất, phát hành phim giữa nước thành viên ASEAN, 4 tháng 11
- Điện ảnh Ấn Độ – hợp tác và phát triển, 3 tháng 11
- Buổi giới thiệu phim Đảo của dân ngụ cư / The Way Station, 4 tháng 11
Chiếu phim tại các rạp – Trung tâm Chiếu phim Quốc gia, Rạp Tháng Tám, rạp Kim Đồng, Rạp Ngọc Khánh, Rạp CGV Vincom Center Nguyễn Chí Thanh, Rạp CGV Mipec Tower:
- 6 cụm rạp tại Hà Nội đã tham gia trình chiếu bộ phim trong 5 ngày diễn ra LHP. Trung tâm Chiếu phim Quốc gia là nơi duy nhất phát hành vé cho tất cả các cụm rạp, tất cả các suất chiếu đều miễn phí, 29 tháng 10 – 5 tháng 11
- Trung tâm Chiếu phim Quốc gia: có 75 suất chiếu với các phim tranh giải ở hai hạng mục quan trọng nhất là phim truyện dài và phim ngắn tranh giải. Ngoài ra còn có phim Asean, phim Ấn Độ, phim trong chương trình Toàn cảnh điện ảnh thế giới. Các suất chiếu mở màn: chiều Thứ Ba, ngày 1 tháng 11, thay vì sau lễ khai mạc như trước
- Rạp Tháng Tám và rạp Kim Đồng: có 50 suất chiếu, trong đó 28 suất chiếu phim Việt Nam, 5 suất chiếu phim Ý và 17 suất chiếu phim trong chương trình Toàn cảnh Điện ảnh Thế giới.
- Rạp Ngọc Khánh: có 24 suất chiếu, trong đó 3 suất chiếu phim ngắn, 3 suất chiếu phim Việt Nam, 6 suất chiếu trong chương trình Toàn cảnh Điện ảnh Thế giới, 7 suất chiếu phim Asean, 5 suất chiếu phim Ý.
- Rạp CGV Vincom Center Nguyễn Chí Thanh
- Rạp CGV Mipec Tower
Chiếu và chiếu phim ngoài trời - Quảng trường Tượng đài Lý Thái Tổ:
- Phim Miracle in Milan với buổi trình diễn thời trang Ý của nhà thiết kế Riccardo Bianco, 2 tháng 11
- Phim tài liệu SMTown: The Stage và phần giao lưu với ca sĩ Hàn Quốc Jis và Juni nhóm Offroad, 3 tháng 11
- Phim Taxi, What’s Your Name? / Taxi, em tên gì? với buổi trình diễn thời trang áo dài của nhà thiết kế Lan Hương, 4 tháng 11
Ban giám khảo, cố vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình phim dự thi (Competition)
[sửa | sửa mã nguồn]Phim dài (Feature-Length Film)
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông Régis Wargnier: đạo diễn, nhà sản xuất, nhà biên kịch - Chủ tịch
- Bà Geraldine Chaplin: diễn viên - Thành viên
- Ông Adoor Gopalakrishnan: đạo diễn, nhà sản xuất, nhà biên kịch - Thành viên
- Bà Maria Izadora Calzado: diễn viên - Thành viên
- Ông Đào Bá Sơn: đạo diễn, diễn viên - Thành viên
Phim ngắn (Short Film)
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông Maxine Williamson: đạo diễn - Chủ tịch
- Ông Philip Cheah: nhà làm phim - Thành viên
- Bà Nguyễn Thị Phương Hoa: đạo diễn - Thành viên
Mạng lưới khuyến khích điện ảnh châu Á (NETPAC's Award)
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông Eduardo Lejano: đạo diễn, nhà báo - Chủ tịch
- Ông Ehud Aloni: đạo diễn - Thành viên
- Ông Đoàn Minh Tuấn: biên kịch, nhà báo - Thành viên
Trại sáng tác HANIFF (The HANIFF Campus) và Chợ dự án phim (The Film Market)
[sửa | sửa mã nguồn]Giảng viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông Jo Sung-hee: đạo diễn - Lớp đạo diễn
- Ông Kwon Seong-hwi: biên kịch - Lớp biên kịch
- Bà Maike Mia Höhne: người phụ trách hạng mục Phim ngắn của Liên hoan phim quốc tế Berlin - Lớp diễn xuất
Giám khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Ông Nguyễn Phan Quang Bình: đạo diễn, nhà sản xuất
- Bà Nguyễn Thị Hồng Ngát: nhà biên kịch
- Bà Susan Lee: người đại diện Hiệp hội Điện ảnh Hoa Kỳ
- Ông John Badalu: đại diện Liên hoan phim quốc tế Berlin tại khu vực Đông Nam Á
- Ông Olivier Stroh: giám đốc chương trình Canal+
- Ông Jonathan Foo: đạo diễn, nhà sản xuất
Chương trình Phim dự thi
[sửa | sửa mã nguồn]Phim dài
[sửa | sửa mã nguồn]12 phim được chọn để tranh giải ở hạng mục Phim dài:[5][6]
Tựa | Đạo diễn |
---|---|
Birds with Large Wings | Dr. Biju |
Blossoming Into a Family | Hayashi Hiroki |
Cemetery of Splendour | Apichatpong Weerasethakul |
Fundamentally Happy | Lei Yuan Bin, Tan Bee Thiam |
Green Carriage | Oleg Assadulin |
Inadaptable | Ebrahim Ebrahimian |
Trúng số | Dustin Nguyễn |
Marguerite | Xavier Giannoli |
One Way Trip | Choi Jeong-yeol |
Ordinary People | Eduardo Roy Jr. |
Remember | Atom Egoyan |
Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh | Victor Vu |
Chú thích
- Thanh giá thể hiện phim C16 (cấm trẻ em dưới 16 tuổi)
Phim ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]30 phim được chọn để tranh giải ở hạng mục Phim ngắn, được chia làm 5 buổi chiếu phim:[7][8]
Buổi 1:
- Mr. Mirror Man (Phim hoạt hình, 10′)
- Three Variations on Ofelia (15′)
- The Bridge (18′)
- Love Comes Later (10′)
- A New Home (15′)
- I Love Anna (11′)
- Young Mother on Vài Thai Peak / Người mẹ trẻ trên đỉnh Vài Thai (Phim tài liệu, 29′)
Buổi 2:
- Suspendu (15′)
- To the Top (17′)
- Day Before Chinese New Year (Phim tài liệu, 23′)
- God Must Be Deaf (Phim hoạt hình, 8′)
- Sweet Bloom of Nighttime Flower (15′)
- Dedicated to Grandpa Điều / Dành tặng ông Điều (Phim tài liệu, 23′)
Buổi 3:
- Study of a Singaporean Face (Phim tài liệu, 4′)
- Heart of the Land (Phim tài liệu, 30′)
- Distance Between Us (27′)
- Different (6′)
- Seide (12′)
- Another City / Một thành phố khác (25′)
Buổi 4:
- Sibol (18′)
- Agus and Agus (16′)
- Kousayla (20′)
- The Moon of Seoul (22′)
- Everlasting Hope / Vọng phu nơi đầu sóng (Phim tài liệu, 30′)
Buổi 5:
Chương trình Phim không dự thi
[sửa | sửa mã nguồn]Những bộ phim đã được chọn cho các chương trình chiếu ngoài chương trình phim dự thi:[9][10][11]
Chú thích
- Thanh giá thể hiện phim C16 (cấm trẻ em dưới 16 tuổi)
Phim chiếu mở màn
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình Toàn cảnh Điện ảnh Thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Phim dài
[sửa | sửa mã nguồn]- 3 Heroines / 3 Srikandi – Iman Brotoseno
- 3/4 – Maike Mia Höhne
- All of a Sudden / Auf Einmal – Aslı Özge
- Candy Boys / お江戸のキャンディー – Reona Hirota
- Certified Dead – Marrie Lee
- Cinemawala / সিনেমাওয়ালা – Kaushik Ganguly
- Destiny / 喜禾 – Zhang Wei
- Drought and Lies / دروغ, فیلم خشکسالی و دروغ – Pedram Alizadeh
- Fate of a Man / Судьба человека – Sergei Bondarchuk
- I Am Nojoom, Age 10 and Divorced / أنا نجوم بنت العاشرة ومطلقة – Khadija al-Salami
- Immortality / جاودانگی – Mehdi Fard Ghaderi
- Indochine – Régis Wargnier
- Invisible / Imbisibol – Lawrence Fajardo
- Junction 48 / ג'נקשן 48 – Udi Aloni
- Lantouri / لانتوری – Reza Dormishian
- Lenin Park / Parque Lenin – Itziar Leemans, Carlos Mignon
- Let Her Cry / ඇගේ ඇස අග – Asoka Handagama
- Lost Daughter / 台灣電影網 – Chen Yujie
- Louder Than Bombs – Joachim Trier
- Love, Supermoon – Wan Hasliza Wan Zainuddin
- Love, Lies / 해어화 – Park Heung-sik
- Masaan / मसान – Neeraj Ghaywan
- My Skinny Sister / Min lilla syster – Sanna Lenken
- Nakom – Kelly Daniela Norris, T. W. Pittman
- News from Planet Mars / Des nouvelles de la planète Mars – Dominik Moll
- Next to Me / Pored mene – Stevan Filipović
- Paradise Trips – Raf Reyntjens
- Paths of the Soul / གངས་རིན་པོ་ཆེ (冈仁波齐) – Zhang Yang (Documentary)
- River / ང་པོ། (河) – Sonthar Gyal
- Shadow Kill / നിഴൽക്കുത്ത് – Adoor Gopalakrishnan
- Southside with You – Richard Tanne
- Son of Saul / Saul fia – László Nemes
- Sunka Raku / Sunka Raku: Alegría Evanescente – Hari Sama (Documentary)
- Tandem – King Palisoc
- The Brand New Testament / Le Tout Nouveau Testament – Jaco Van Dormael
- Timgad – Fabrice Benchaouche
- Walnut Tree / Жаңғақ тал – Yerlan Nurmukhambetov
- Wastelands – Miriam Heard
- White Lies, Black Lies / 失控謊言 – Lou Yian
- Wolf Totem / 狼图腾 – Jean-Jacques Annaud
- Yen's Life / Cuộc đời của Yến – Đinh Tuấn Vũ
Phim ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]Chùm phim ngắn Berlinale: Buổi 1
- A Man Returned (30′)
- Freud and Friends (30′)
- Ten Meter Tower / Hopptornet (17′)
- In the Soldier's Head (Phim hoạt hình, 4′)
- Moms On Fire (Phim hoạt hình, 13′)
Chùm phim ngắn Berlinale: Buổi 2
- Batrachian's Ballad / Balada de um Batráquio (Phim tài liệu, 11′)
- Love (Phim hoạt hình, 15′)
- Personne (15′)
- Reluctantly Queer (8′)
- Jin Zhi Xia Mao / Anchorage Prohibited (Phim tài liệu, 16′)
"7 chữ cái" - Chùm phim ngắn Singapore
- Cinema (20′)
- That Girl (18′)
- The Flame (17′)
- Bunga Sayang (12′)
- Pineapple Town (15′)
- Parting (12′)
- GPS (Grandma Position System) (23′)
Chùm phim ngắn quốc tế
Chương trình Tiêu điểm: Điện ảnh Ấn Độ
[sửa | sửa mã nguồn]- Brother Bajrangi / Bajrangi Bhaijaan – Kabir Khan (2015)
- In Greed We Trust / Moh Maya Money – Munish Bhardwaj (2016)
- Interrogation / Visaranai – Vetrimaaran (2015)
- Sohra Bridge – Bappaditya Bandopadhyay (2016)
- The Quest / Pather Sandhan – Sikta Biswas (2016)
Chương trình Điện ảnh Ý
[sửa | sửa mã nguồn]- Caterina in the Big City / Caterina va in città – Paolo Virzì (2003)
- Journey to Italy / Viaggio in Italia – Roberto Rossellini (1954)
- Me, Them and Lara / Io, loro e Lara – Carlo Verdone (2010)
- Miracle in Milan / Miracolo a Milano – Vittorio De Sica (1951)
- Rocco and His Brothers / Rocco e i suoi fratelli– Luchino Visconti (1960)
Chương trình Điện ảnh ASEAN
[sửa | sửa mã nguồn]- Above It All / ນ້ອຍ (Noy) – Anysay Keola
- Coffee Philosophy / Filosofi Kopi – Angga Dwimas Sasongko
- Diamond Island / កោះពេជ្រ – Davy Chou
- Jagat / ஜாகட் – Shanjey Kumar Perumal
- The Island Funeral / มหาสมุทรและสุสาน (Maha samut lae susaan) – Pimpaka Towira
- The Return / 回乡 – Green Zeng
- Water Lemon – Lemuel Lorca
- What's So Special About Rina? / Ada Apa Dengan Rina – Harlif Haji Mohamad, Farid Azlan Ghani
- Zodiac 12: Five Steps of Love / 12 chòm sao: Vẽ đường cho yêu chạy – Vũ Ngọc Phượng
Chùm phim Việt Nam đương đại
[sửa | sửa mã nguồn]- Bao giờ có yêu nhau / I'll Wait – Dustin Nguyễn
- Chàng trai năm ấy / Dandelion – Nguyễn Quang Huy
- Cô hầu gái / The Housemaid – Derek Nguyen
- Em là bà nội của anh / Sweet 20 – Phan Gia Nhật Linh
- Mỹ nhân / Beautiful Woman – Đinh Thái Thụy
- Nhà tiên tri / The Prophecy – Vương Đức
- Người trở về / Returnee – Đặng Thái Huyền
- Nữ đại gia / The Rich Woman – Lê Văn Kiệt
- Quyên / Farewell, Berlin Wall – Nguyễn Phan Quang Bình
- Taxi, em tên gì? / Taxi, What's Your Name? – Đỗ Đức Thịnh, Đinh Tuấn Vũ
- Tấm Cám: Chuyện chưa kể / Tam Cam: The Untold Story – Ngô Thanh Vân
- Thầu Chín ở Xiêm / Ho Chi Minh in Siam – Bùi Tuấn Dũng
- Trên đỉnh bình yên / On the Peaceful Peak – Hữu Mười
- Truy sát / Tracer – Cường Ngô
- Yêu / Love – Việt Max
Chiếu phim ngoài trời
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách đề cử và chiến thắng
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
- Tựa phim thể hiện phim giành giải xuất sắc nhất
- Tựa phim thể hiện phim giành giải Ban giam khảo
Phim dài
[sửa | sửa mã nguồn]Phim dài xuất sắc nhất & Giải Ban giám khảo
|
Đạo diễn xuất sắc nhất
|
Diễn viên nam chính xuất sắc nhất
|
Diễn viên nữ chính xuất sắc nhất
|
Biểu dương đặc biệt của Ban giám khảo
|
Phim ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]Phim ngắn xuất sắc nhất & Giải Ban giám khảo
|
Đạo diễn trẻ xuất sắc nhất
|
Giải NETPAC
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng khác: People's Choice Awards
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Phim dài dự thi hay nhất do khán giả bình chọn
|
Giải Khán giả bình chọn phim Việt Nam được yêu thích nhất
|
Giải thưởng các chương trình trong khuôn khổ
[sửa | sửa mã nguồn]Trại sáng tác HANIFF (The HANIFF Campus)
[sửa | sửa mã nguồn]- Học viên xuất sắc nhất - Lớp đạo diễn (Best Student Director): Lê Quỳnh Anh, Hà Nguyễn Quang Thái, Nguyễn Lương Diệu Hằng
- Học viên xuất sắc nhất - Lớp biên kịch (Best Student Screenwriter): Đào Thu Hằng
- Học viên xuất sắc nhất - Lớp sản xuất (Best Student Producer): Nguyễn Hà Lê
Chợ dự án phim (The Film Market)
[sửa | sửa mã nguồn]Dự án xuất sắc nhất (Best Project) |
Giải thưởng của Ban giám khảo (Jury's Award) |
---|---|
Chú thích và tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội lần IV diễn ra trong 5 ngày”.
- ^ “Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội 2016 quy tụ nhiều nền điện ảnh lớn”.
- ^ “LHP quốc tế Hà Nội lần 4: Phong phú cả số lượng phim và nền điện ảnh tham dự”.
- ^ “Lộ diện các giám khảo "đình đám" của LHP Quốc tế Hà Nội lần IV”.
- ^ “12 phim dài tranh giải Liên hoan phim Quốc tế Hà Nội”. daibieunhandan.vn. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Phim dài”. haniff.vn. ngày 21 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Công bố 30 phim ngắn dự thi Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội 2016”. hanoimoi. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Phim ngắm”. haniff.vn. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Phim tham dự”. haniff.vn. ngày 28 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Lịch chiếu phim”. haniff.vn. ngày 28 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Tinh hoa điện ảnh tề tựu về LHP quốc tế Hà Nội”. tuoitre.vn. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Bế mạc Liên hoan phim quốc tế Hà Nội”.