Bước tới nội dung

Fromis 9

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Lee Na-gyung)
fromis_9
프로미스_9
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2018 (2018) – nay
Hãng đĩa
Thành viên
Websitepledis.co.kr/html/artist/fromisnine/ (tiếng Hàn)
fromis9.jp (tiếng Nhật)

Fromis 9 (cách điệu thành fromis_9, tiếng Hàn Quốc: 프로미스나인 hay 프로미스_9) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc gồm 9 thành viên được thành lập vào ngày 24 tháng 1 năm 2018 bởi CJ E&M thông qua chương trình Idol School trên Mnet trong năm 2017.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Seoyeon đã từng là thực tập sinh của trong YG 6 năm và đã được giới thiệu qua dự án ''Future 2NE1'' nhưng cô đã rời đi trước khi được ra mắt. Cô từng xuất hiện trong MV Knock Out của G-DragonT.O.P (Big Bang) vào năm 2011.
  • Năm 2014, Saerom đã tham gia chương trình Dancing 9 của Mnet. Cô từng xuất hiện trong MV 5! My Baby của ApinkBeast.
  • Jiwon đã từng là thực tập sinh của JYP từ năm 2012 đến 2015. Cô từng xuất hiện trong MV Only You của Miss A. Năm 2015, cô đã tham gia chương trình sống còn Sixteen để tuyển chọn thành viên nhóm nhạc nữ Twice nhưng đã bị loại ở tập 9 (Trước chung kết 1 tập).
  • Chaeyoung cũng từng là thực tập sinh của JYP chung với Jiwon.
  • Jiheon đã từng là thực tập sinh của IFI Training Center and Ti Agency. Cô cũng từng vượt qua vòng thử giọng của Woolim nhưng cuối cùng không trở thành thực tập sinh của công ty.

Vào tháng 3 năm 2017, đã có thông báo rằng Mnet sẽ ra mắt một chương trình sống còn thực tế mới mang tên Idol School để thành lập một nhóm nhạc nữ mới. Bắt đầu từ ngày 13 tháng 7 và kết thúc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017 với Roh Ji-sun, Song Ha-young, Lee Sae-rom, Lee Chae-young, Lee Na-gyung, Park Ji-won, Lee Seo-yeon, Baek Ji-heon và Jang Gyu-ri là chín thành viên của Fromis 9. Đội hình cuối cùng chỉ được quyết định thông qua số phiếu trực tiếp và trực tuyến của người xem. Pledis Entertainment do Giám đốc điều hành Han Sung-soo quản lý tập huấn và sẽ ra mắt nhóm.

Fromis 9 đã có chương trình thực tế của riêng mình vào ngày 19 tháng 10 với tựa đề Fromis's Room về khoảng thời gian chuẩn bị con đường để ra mắt. Theo định dạng của một simulcast, nơi kết hợp các tài liệu ghi âm trước và replay của Facebook Live phát sóng trong ký túc xá của họ, do đó tên của nhóm sau đó đã được đổi thành Fromis 9 (viết tắt từ From Idol School) sau phần cuối cùng của Fromis's Room vào ngày 23 tháng 11, với danh nghĩa là 9 sinh viên tốt nghiệp trường Idol.

Ngày 29 tháng 11, Fromis 9 đã trình diễn bài hát đầu tay có tiêu đề "Glass shoes" tại Mnet Asian Music Awards năm 2017 tại Nhật Bản. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày hôm sau.[1][2]

2018: Ra mắt với To. Heart, sự trở lại với To. Day và From. 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8/1/2018, Stone Music Entertainment thông báo rằng Fromis 9 sẽ chính thức ra mắt với phần chơi mở rộng (EP) đầu tiên của họ mang tên To. Heart. EP, cùng với đĩa đơn chính, "To Heart", được phát hành vào ngày 24/1.

Ngày 5/6/2018, Fromis 9 trở lại với mini album To.Day với ca khúc chủ đề là DKDK, nhưng lần này Fromis 9 trở lại với đội hình 8 thành viên vì Gyuri đã tham gia chương trình sống còn Produce 48 nhưng bị loại ở tập 10 với hạng 25.

Fromis9 năm 2019

Ngày 10/10/2018, Fromis 9 trở lại với single album From. 9 với đội hình 9 thành viên sau khi thành viên Gyuri trở về từ chương trình Produce 48 với bài hát chủ đề "Love Bomb".

2019: Sự trở lại với Fun Factory

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 4 tháng 6 năm 2019, Fromis 9 trở lại với single album Fun Factory với bài hát chủ đề mang tên "FUN".

2020: Trở lại với mini album My Little Society

Ngày 16 tháng 9 năm 2020, Fromis 9 trở lại với mini album My Little Society sau một năm ba tháng cùng bài hát chủ đề Feel Good (Secret Code).

Thành viên Lee Seoyeon đã đóng góp sáng tác(composer) một bài hát trong album mang tên "Starry Night".

Off The Record(OTR) cũng đã thông báo rằng Seoyeon sẽ không góp mặt trong đợt quảng bá lần này vì chấn thương của cô ở chân, thay vào đó Seoyeon sẽ tập trung vào việc hồi phục.

Album đã bán được hơn 30.000 bản ngay trong tuần đầu tiên ra mắt (theo Hanteo).

2021: 9 Way Ticket, công ty quản lý mới

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17 tháng 5, nhóm phát hành album đĩa đơn thứ hai 9 Way Ticket, với ca khúc chủ đề "We Go".[3]

Vào ngày 16 tháng 8, Pledis Entertainment thông báo Fromis 9 sẽ rời khỏi Off The Record và Pledis Entertainment sẽ tiếp quản nhóm[4]

Vào ngày 9 tháng 8, fromis_9 sẽ hoạt động với đội hình 8 thành viên. Jang Gyuri đã hoàn thành việc quảng bá mini album "from our Memento Box", hợp đồng và các hoạt động của cô với nhóm sẽ kết thúc từ ngày 31/7. Khi được chuyển giao sang Pledis vào tháng 8/2021, 8 thành viên đều ký hợp đồng độc quyền mới. Còn Gyuri vẫn duy trì các điều khoản của hợp đồng ban đầu đã ký với công ty trước, Pledis chỉ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động nhóm và cá nhân của cô ấy.

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của fromis_9
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Thành viên hiện tại
Lee Saerom 이새롬 イ・セロム Lee Saerom 이새롬 イ・セロム 李賽輪 Lý Sài Luân 7 tháng 1, 1997 (27 tuổi) Hàn Quốc Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Song Hayoung 송하영 ソン・ハヨン Song Hayoung 송하영 ソン・ハヨン 宋河英 Tống Hà Anh 29 tháng 9, 1997 (25 tuổi) Hàn Quốc Gwangju, Hàn Quốc
Park Jiwon 박지원 パク・ジウォン Park Jiwon 박지원 パク・ジウォン 朴池原 Phác Trí Uyên 20 tháng 3, 1998 (26 tuổi) Hàn Quốc Changwon, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc
Roh Jisun 노지선 ノ・ジソン Noh Jisun 노지선 ノ・ジソン 盧知宣 Lộ Trí Tuyên 23 tháng 11, 1998 (24 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Lee Seoyeon 이서연 イ・ソヨン Lee Seoyeon 이서연 イ・ソヨン 李瑞淵 Lý Từ Nghiên 22 tháng 1, 2000 (24 tuổi)
Lee Chaeyoung 이채영 イ・チェヨン Lee Chaeyoung 이채영 イ・チェヨン 李采映 Lý Thái Anh 14 tháng 5, 2000 (24 tuổi) Hàn Quốc Pohang, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc
Lee Nagyung 이나경 イ・ナギョン Lee Nagyung 이나경 イ・ナギョン 李娜炅 Lý Nhã Quỳnh 1 tháng 6, 2000 (24 tuổi) Hàn Quốc Bundang-gu, Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc
Baek Jiheon 백지헌 ペク・ジホン Baek Jiheon 백지헌 ペク・ジホン 白知憲 Bạch Trí Hiền 17 tháng 4, 2003 (21 tuổi) Hàn Quốc Boseong, Jeolla Nam, Hàn Quốc
Cựu thành viên
Jang Gyuri 장규리 チャン・ギュリ Jang Gyuri 장규리 チャン・ギュリ 張圭

Trương Khuê Ly 27 tháng 12, 1997(25 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc  Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin album Danh sách bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
HQ NB
Unlock My World
Danh sách
  1. Attitue
  2. #menow
  3. Wishlist
  4. In the Mirror
  5. Don't Care
  6. Prom Night
  7. Bring It On
  8. What I Want
  9. My Night Routine
  10. Eye Contact
5 7
  • Hàn: 111,500+

Mini album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Thông tin album Danh sách bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
HQ
To. Heart
Danh sách
  1. 나의게로 오는 길(The way to me) (Intro.)
  2. To heart
  3. 환상속의 그대(Miracle)
  4. 피노키오(Pinocchio)
  5. Be with you
  6. 유리구두(Glass shoes) (MAMA ver.)
4
  • Hàn: 22.279[5]
  • Nhật: 1,146[6]
To. Day
  • Phát hành: Ngày 5 tháng 6 năm 2018
  • Hãng: Stone Music Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. 다가가고 싶어(Close to you)
  2. 너를 따라, 너에게(Think of you)
  3. 두근두근(DKDK)
  4. 22세기 소녀(22-century girl)
  5. Clover
  6. First love
  • Hàn: 20,480[7]
  • Nhật: 958[8]

Single album

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Thông tin album Danh sách bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
HQ
From.9
  • Phát hành: Ngày 10 tháng 10 năm 2018
  • Hãng: Off the Record Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. Love bomb
  2. Dancing queen
  3. 물들어(Coloring)
  4. 두근두근(DKDK) (From.9 Ver.)
  5. 22세기 소녀(22-century girl) (From.9 Ver.)
3
  • Hàn: 36,748[9]
Fun Factory
  • Phát hành: Ngày 4 tháng 6 năm 2019
  • Hãng: Off the Record Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. Fun!
  2. Love rumpumpum
  3. Fly high
2
9 Way Ticket
  • Phát hành: Ngày 17 tháng 5 năm 2021
  • Hãng: Off the Record Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. Airplane Mode
  2. We Go
  3. Promise
4
Midnight Guest
  • Phát hành: Ngày 17 tháng 1 năm 2022
  • Hãng: Pledis Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. Escape Room
  2. DM
  3. Love Is Around
  4. Hush Hush
  5. 0g
from our Memento Box
  • Phát hành: Ngày 27 tháng 6 năm 2022
  • Hãng: Pledis Entertainment
  • Định dạng: CD, digital download, streaming audio
Danh sách
  1. Up And
  2. Stay This Way
  3. Blind Letter
  4. Cheese
  5. Rewind

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành MV Album Thành viên Ghi chú
2017 29/11 Glass shoes Không có Cả nhóm MV debut của nhóm
2018 24/1 To heart To. Heart
5/6 DKDK To. Day Cả nhóm trừ Gyuri Gyuri không xuất hiện vì đang tham gia Produce 48
10/10 Love Bomb From.9 Cả nhóm
29/10 Fall in Love Không có Hayoung My Only One OST
2019 21/5 Start Now Jiwon, Nagyung My Secretary Life OST
4/6 Fun! Fun Factory Cả nhóm
2020 15/9 Feel Good (Secret Code) My Little Society
2021 17/5 We Go 9 Way Ticket
1/9 Talk & Talk Talk & Talk
2022 17/1 DM Midnight Guest
27/6 Stay This Way from our Memento Box
2023 5/6 #menow Unlock My World

Video âm nhạc đã xuất hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày phát hành MV Nghệ sĩ Thành viên
2011 Knock Out G-Dragon, T.O.P(Big Bang) Seoyeon
2014 5! My Baby Apink, Beast Saerom
2015 29/3 Only You Miss A Jiwon
2017 29/6 Pretty Thí sinh Idol School Cả nhóm
2018 17/2 Falling Blossoms Heechul(Super Junior), Kyunghoon Jisun
10/5 Pick me Thí sinh Produce 48 Gyuri
  • Một số bài hát khác

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Thành viên Ghi chú
2018 To reach you 30 Girls 6 Concepts Gyuri Kết hợp với Chaewon, Yuri(IZ*ONE), Nako(HKT48/IZ*ONE), Na Goeun

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Idol School (2017, Mnet)
  • Fromis Room (2017, Mnet, Facebook Live)
  • Fromis 9 Behind (2017, Naver V Live)
  • Mind Map (2017, Naver V Live)
  • Channel_9 Season 2 (2019)

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2018 Nghệ sĩ được yêu thích nhất (Ca sĩ) - Top 50 fromis_9 Đề cử
Giải thưởng tăng trưởng nhanh Đoạt giải
2019 Nghệ sĩ được yêu thích nhất (Ca sĩ) - Top 50 Đề cử
Giải thưởng phổ biến Starnews (Nhóm nữ)

Asia Model Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2018 Ngôi sao mới (Ca sĩ) fromis_9 Đoạt giải
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2019 Nghệ sĩ mới của năm fromis_9 Đề cử

MBC Plus X Genie Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2018 Nghệ sĩ của năm fromis_9 Đề cử
Nghệ sĩ nữ mới xuất sắc nhất
Giải thưởng âm nhạc Genie phổ biến
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2019 Tân binh của năm fromis_9 Đề cử
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2019 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất fromis_9 Đề cử
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2019 Nghệ sĩ nữ mới xuất sắc nhất fromis_9 Đề cử
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2018 Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất fromis_9 Đề cử
Giải thưởng phổ biến
Giải thưởng Hallyu đặc biệt

Hanteo Music Awards

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hạng mục Đề cử cho Kết quả
2023 Post Generation Award fromis_9 Đoạt giải

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2021 7 tháng 9 "Talk & Talk" 8470
2022 25 tháng 1 "DM" 8353
05 tháng 7 "Stay This Way" 8270
2023 13 tháng 6 "#menow" 8700
2024 20 tháng 8 "Supersonic" 9210
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 26 tháng 1 "DM" 7642
06 tháng 7 "Stay This Way" 8690
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 07 tháng 7 "Stay This Way" 9262
2024 22 tháng 8 "Supersonic" 9953
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 8 tháng 7 "Stay This Way" 8378
2024 23 tháng 8 "Supersonic" 7019
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 9 tháng 7 "Stay This Way" 8242
2024 24 tháng 8 "Supersonic" 8757

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://entertain.naver.com/read?oid=109&aid=0003671024. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ “Fromis 9 PRE-DEBUT SINGLE”. Naver Music (bằng tiếng Hàn). Naver Corp. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ Baek, Jieun (ngày 17 tháng 5 năm 2021). “[공식] 프로미스나인, 17일 '나인웨이티켓' 발매…8개월만 컴백”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ “[Notice] Fromis 9 agency transfer notice”. Pledis Entertainment (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ “2018년 상반기 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ オリコンランキング情報サービス「you大樹」 -CD・ブルーレイ・DVD・書籍・コミック-. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2018.
  7. ^ “2018년 07월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018.
  8. ^ オリコンランキング情報サービス「you大樹」 -CD・ブルーレイ・DVD・書籍・コミック-. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  9. ^ 35,248 (CD) + 1,500 (Kino)
  10. ^ 56,121 (CD) + 5,136 (Kino)
    • “June 2019 Album Chart (Kino)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2019.
    • “2019 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]