Lục quân Nga
Giao diện
(Đổi hướng từ Lực lượng Mặt đất Nga)
Lục quân Liên bang Nga | |
---|---|
Сухопутные войска Российской Федерации | |
Thành lập | 1550[1] 1992 (current form) |
Quốc gia | Russia |
Phân loại | Lục quân |
Quy mô | 300.000 quân hiện dịch trước tháng 2 năm 2022[2] |
Bộ phận của | Nga Armed Forces |
Tổng hành dinh | Frunzenskaya Embankment 20-22, Moskva |
Đặt tên theo | Aleksandr Nevsky[3] |
Màu sắc | Red Black Grey Green |
Hành khúc | Вперёд, пехота! |
Lễ kỷ niệm | 1 tháng 10 |
Tham chiến |
|
Website | mil |
Các tư lệnh | |
Tổng tư lệnh | Đại tướng Oleg Salyukov[5] |
Phó tổng tư lệnh thứ nhất | Thượng tướng Aleksandr Lapin |
Phó tổng tư lệnh | Trung tướng Aleksandr Matovnikov |
Huy hiệu | |
Flag | |
Patch | |
Middle emblem | |
Insignia |
Lục quân Nga (Nga: Сухопутные войска Российской Федерации, chuyển tự. Suhoputnye voyska Rossiyskoy Federatsii) hay Lực lượng Mặt đất Nga là các lực lượng tác chiến mặt đất của các Lực Lượng Vũ trang Liên bang Nga, được hình thành vào năm 1992. Sự hình thành của các lực lượng đặt ra những thử thách kinh tế sau khi sự sụp đổ của Liên Xô, và yêu cầu cải cách chuyên nghiệp hóa lực trong quá trình chuyển. Kể từ năm 1992, các Lực lượng mặt đất đã rút hàng ngàn quân Xô Viết đồn trú nước ngoài, trong khi còn phải tham chiến trong chiến tranh Chechen, gìn giữ hòa bình.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Главная СВ”. 470sv.mil.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
- ^ Central Intelligence Agency (ngày 12 tháng 10 năm 2022). “Russia”. World Fact Book. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Main Cathedral of Russian Armed Forces. Lưu trữ 2019-02-02 tại Wayback Machine Retrieved 2019-02-02.
- ^ “Ukraine: With Minsk stalled, Russian sanctions must continue”. ngày 3 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2016.
- ^ Главнокомандующий Сухопутными войсками Олег Салюков. Биография (bằng tiếng Nga). ITAR TASS. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.