Lại Mỹ Vân
Lại Mỹ Vân 赖美云 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khác | Tiểu Thất[a] | ||||||
Thông tin cá nhân | |||||||
Sinh | |||||||
Tên khai sinh | Lại Mỹ Vân | ||||||
Ngày sinh | 7 tháng 7, 1998 | ||||||
Nơi sinh | Thâm Quyến, Quảng Đông, Trung Quốc | ||||||
Giới tính | nữ | ||||||
Quốc tịch | Trung Quốc | ||||||
Dân tộc | Hán | ||||||
Nghề nghiệp | Ca sĩ, Vũ công, Diễn viên | ||||||
Đào tạo | Trung học phổ thông: Trường cấp 3 Thâm Quyến 2 | ||||||
Lĩnh vực | nhạc pop, truyền hình | ||||||
Sự nghiệp âm nhạc | |||||||
Năm hoạt động | 2015 - nay | ||||||
Dòng nhạc | Pop | ||||||
Quản lý | KuGou Âm Nhạc | ||||||
Hợp tác với | Giải trí Hải Nam Châu Thiên Penguin Television | ||||||
Thành viên của | SING (2015-2018) Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 (2018-2020) | ||||||
Website | Lại Mỹ Vân Studio trên Sina Weibo | ||||||
Website | |||||||
Lại Mỹ Vân trên Weibo, Instagram, và IMDb | |||||||
Tên tiếng Trung | |||||||
Phồn thể | 賴美雲 | ||||||
Giản thể | 赖美云 | ||||||
| |||||||
Tên tiếng Việt | |||||||
Tiếng Việt | Lại Mỹ Vân | ||||||
Lại Mỹ Vân (tiếng Trung:赖美云, bính âm:Làiměiyún), cô là một diễn viên, ca sĩ nhạc pop người Trung Quốc. Cô từng tham gia chương trình "Sáng Tạo 101" giành được vị trí thứ 6 trong trận chung kết và thành công trở thành thành viên nhóm Hỏa tiễn Thiếu nữ 101.
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Kinh nghiệm ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Lại Mỹ Vân sinh ra trong một gia đình đơn thân ở thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc và lớn lên cùng mẹ.[1] Khi đang học tại trường THPT Thâm Quyến, cô đã tham gia hợp xướng "Bách Hợp Thiếu Niên" với vị trí đầu tiên và giành được huy chương vàng của Cuộc thi Hợp xướng Thế giới lần thứ 8.[b] Ngoài ra, cô cũng 3 lần liên tiếp tham gia tuyển nữ của nhóm SNH48 nhưng đều thất bại.[2]
2015 - 2018: Giai đoạn nhóm nhạc nữ SING
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu năm 2015, Lại Mỹ Vân trở thành thực tập sinh của nhóm nhạc nữ SING, sau đó tham gia ghi hình cho chương trình thực tế phát triển nhóm nhạc nữ "Thần tượng đang đến - SING Dưỡng thành nhật chí".[3][4] Vào ngày 10 tháng 8, Lại Mỹ Vân chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ SING, và phát hành đĩa đơn đầu tiên của nhóm "Lời Tỏ Tình Của Thanh Xuân".[5][6]
Vào tháng 1 năm 2016, nhóm đã giành được "Giải thưởng tổ hợp tân binh tiên phong của năm" tại Lễ trao giải ngôi sao thường niên năm 2015.[7] Vào tháng 7, Album bộ sưu tập nhạc số đầu tiên của nhóm "Gửi Thanh Xuân" được phát hành, album bao gồm tổng cộng 8 bài hát nổi tiếng do nhóm tổng hợp.[8] Vào tháng 9, phát hành album vật lý đầu tiên của nhóm "Come on, Come on".[9]
Ngày 30 tháng 1 năm 2018, nhóm đã được mời tham dự Lễ trao giải Ngôi sao phát sóng trực tiếp NOW và giành được "Giải thưởng kết hợp đột phá nhất năm 2017".[10] Hai ngày sau, cô đã giành được "Giải thưởng kết hợp phổ biến đột phá nhất" tại Lễ hội thường niên Kugou Live năm 2017.[11] Vào tháng 3, tham gia cuộc thi "Sáng Tạo 101" của Tencent Video tổ chức[12][c], thành công bước vào trận chung kết vào ngày 23 tháng 6.[13]
2018-2020: Giai đoạn nhóm nhạc Hỏa tiễn Thiếu nữ 101
[sửa | sửa mã nguồn]Trong trận chung kết của "Sáng tạo 101", Lại Mỹ Vân thành công tham gia nhóm nhạc Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 với số điểm cuối cùng là vị trí thứ 6.[14][15] Ngày 18 tháng 8, album đầu tiên của nhóm "Chạm" được phát hành.[16] Vào tháng 10, cô tham gia vào chương trình thi đấu giải trí "Trò chơi Siêu Tân Tinh" của Tencent Video với tư cách là người chơi.[17][d] Vào ngày 31 tháng 12, cùng nhóm tham gia "Hòa nhạc đêm giao thừa Tết Nguyên đán 2018 - 2019" trên truyền hình vệ tinh Hồ Nam.[18]
Vào ngày 12 tháng 1 năm 2019, cùng với Rocket Girl 101 đã tổ chức "2019 Rocket Girl 101 Flying Concert" tại Thượng Hải.[19] Vào ngày 12 tháng 7, cô đã phát hành đĩa đơn solo đầu tiên "Mưa Rơi Rồi", nằm trong Album "Lập Phong" của Hỏa tiễn Thiếu nữ 101.[20] Vào tháng 8, tham gia bộ phim chiếu mạng "Cực Hạn 17: Vũ Nhĩ Đồng Hành".[21] Cùng tháng, cô tham gia ghi hình cho chương trình "Trò chơi Siêu Tân Tinh mùa 2" của Tencent Video.[22][e] Ngày 22 tháng 11, phát hành đĩa đơn solo thứ hai "Không Nhỏ Bé".[23]
Ngày 1 tháng 1 năm 2020, phát hành đĩa đơn solo "Sao Xung".[24] Vào ngày 15 tháng 3, cô tham gia chương trình "Tung hoành ngang dọc tuổi 20 mùa 2".[25] Vào ngày 25 tháng 5, cùng với Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 phat hành album chủ đề chia tay "Meet · Goodbye".[26] Vào ngày 23 tháng 6, Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 tan rã do hết hạn hợp đồng và Lại Mỹ Vân không còn là thành viên của nhóm.[27]
2020 đến nay: Hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 24 tháng 6 năm 2020, Lại Mỹ Vân thành lập phòng thu của riêng mình và phát hành đĩa đơn solo "Cô Gái Cùng Vương Miện", đây là đĩa đơn đầu tiên của cô sau khi bắt đầu hoạt động cá nhân.[28]
Ngày 31 tháng 7, phát hành bài hát chủ đề "Mỗi Lần" cho hoạt hình "Hồ Ly Tiểu Hồng Nương"[29].
Ngày 3 tháng 8, phát hành bài hát chủ đề "Dã Sinh Cô Nương" cho bộ phim "Thông Linh Phi 2".[30]
Ngày 17 tháng 11, cô phát hành đĩa đơn solo "Các Loài Chim Và Trẻ Em Trên Thế Giới". Vào ngày 27 tháng 11, cô phát hành bài hát kết thúc "Dạ Chi Quang" cho bộ phim truyền hình "Thanh Xuân Sáng Thế Kỷ".[31]
Ngày 26 tháng 3 năm 2021, tham gia chương trình tạp kỹ âm nhạc "Giọng Ca Thiên Phú mùa 2" của đài truyền hình vệ tinh Chiết Giang.[32]
Ngày 24 tháng 4, cô cùng Trịnh Nhân Dư đã hát bài hát mở đầu "Tìm Kiếm Cỏ Bốn Lá" cho bộ phim truyền hình "Tiểu thư quạ đen và tiên sinh thằn lằn".[33]
Ngày 7 tháng 6, cùng với Nhậm Hiền Tề, phát hành bài hát chủ đề "Thiết Huyết Đan Tâm" cho bộ phim "Anh Hùng Xạ Điêu: Giáng Long Thập Bát Chưởng".[34]
Ngày 23 tháng 7, bộ phim hài ngọt ngào cổ trang "Nữ chính của tôi, đừng quá đáng yêu" do cô đóng chính đã được ra mắt trên Tencent Video.[35][36]
Ngày 26 tháng 7, phát hành album solo đầu tiên "Go, Wonderland".[37]
Tác phẩm âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Thông tin Album | Ca khúc |
1st | "Go, Wonderland!" 《出发,地平线!》
|
Ca khúc
|
Đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày tháng | Ca khúc | Lời bài hát | Phổ nhạc | MV | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
2018 | 28-12 | 101 Điều ước (101个愿望) (Hợp tác với:Dương Siêu Việt, Phó Tinh) |
Dịch Gia Dương | Kevin Charge / KOUDAI IWATSUBO / Caroline Gustavsson | ★ | |
2019 | 14-01 | Phúc khí củng củng lai
(福氣拱拱來) (Hợp tác với:Mạnh Mỹ Kỳ, Ngô Tuyên Nghi, Đoàn Áo Quyên) |
TNK | TNK | ★ | Bài hát kết thúc phim hoạt hình "Gấu Bonnie: Vũ Nổ Quá Khứ" |
12-07 | Mưa rơi rồi
(下雨了) |
Lại Mỹ Vân, Đại Nhạc Đông | Hàn Kiều Kiều | ★ | Nằm trong Album "Lập Phong" của Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 | |
08-09 | Never Stand Still (Hợp tác với: Dương Siêu Việt, Từ Mộng Khiết) |
Đại Nhạc Đông | Dao Vân | Bài hát nhạc phim "Cực Hạn 17: Vũ Nhĩ Đồng Hành" | ||
28-08 | Hoa cũng nở rộ rồi
(花都开好了) (Hợp tác với: Trương Tử Ninh, Lý Tử Đình) |
Di Nhân Thành | Tả An An | NetEase "Chương trình khôi phục tuổi trẻ" Track 10
Hát gốc: SHE | ||
22-11 | Không nhỏ bé
(不渺小)[38] |
Lại Mỹ Vân, Đại Nhạc Đông | Trương Diệp Phàm | ★ | ||
2020 | 01-01 | Sao xung
(脉冲星) |
Cố Chiêu Vũ, Uông Triết Tuấn | Chung Uyển Vân, Đinh Thông | ||
28-04 | Vô Nhai
(无涯) (Hợp tác với:Triệu Lỗi) |
Trương Bất Nhị | Daryl K, Vương Khải Ngọc | ★ | Bài hát kết thúc phim "Sư gia, xin tự trọng" | |
26-06 | Cô gái cùng vương miện
(女孩与王冠) |
Đường Điềm | Lý Ti Tùng | ★ | Bài hát mừng sinh nhật 22 tuổi | |
28-07 | Đợi
(等等) |
Trương Sướng | Châu Phú Kiên | Bài hát chương trình "Forget Me Not Cafe mùa 2" | ||
31-07 | Mỗi lần
(每一次) |
Đặng Thư Nguyệt, Viên Văn Duệ | Viên Văn Duệ | ★ | Nhạc phim hoạt hình "Hồ Ly Tiểu Hồng Nương" | |
03-08 | Dã sinh cô nương
(野生姑娘) |
Trường Giang | Triệu Tử Trúc | ★ | Nhạc phim "Thông Linh Phi 2" | |
22-09 | Điền Tự Cách
(田字格) |
Hác Lôi / Ngưu Tông Tỷ | Hác Lôi | ★ | Phim "Những anh hùng đẹp nhất" | |
24-09 | Nho nhỏ
(小小) |
Phương Văn Sơn | Châu Kiệt Luân | Ca sĩ gốc: Dung Tổ Nhi | ||
03-10 | Sở vị thiếu niên
(所谓少年) |
An Cửu | Trần Bằng Kiệt | |||
17-11 | Các loài chim và trẻ em trên thé giới
(鸟与世界的孩子) |
Vương Vận Vận | Daryl K, Vương Khải Ngọc | |||
27-11 | Dạ chi quang
(夜之光) |
Lâm Mộ | Hoàng Vũ Triết | Bài hát kết thúc phim "Thanh xuân sáng thế kỷ" | ||
03-12 | Mặt trời chiếu sáng về phía biển khơi
(太阳洒在海洋的方向) (Hợp tác với:Ban nhạc lưu diễn) |
Khổng Nhất Thiền, Lại Mỹ Vân | Khổng Nhất Thiền | ★ | ||
16-12 | Như Phỉ
(如翡) (Hợp tác với:Vươngg Tích) |
Trương Tĩnh Di | Lưu Huyễn Đậu | Nhạc phim "Hữu Phỉ" | ||
2021 | 05-01 | Bạo kích đáng yêu
(可爱暴击) |
Nhiễm Ngữ Ưu | Cẩu Âm | ★ | Bài hát quảng bá trò chơi " Thiên Dụ" |
13-01 | Real me
(过滤镜) |
Châu Khiết Dĩnh, Lưu Thủy Kỷ | Lý Trí Thánh Lâm | ★ | ||
25-01 | Quẻ bói
(執卦) |
Hà Dương | Dương Ngữ Kiều | Bài hát kết thúc phim "Ta chính là cô nương như thế" | ||
22-02 | After Winter
(冬空下) |
Phạm Ức Đường | Hồ Trân | ★ | ||
03-03 | Trong góc trái tim
(心里的角落) |
Ngụy Nam, Dương Cách, Chung Uyển Vân | Ngụy Nam, Dương Cách, Chung Uyển Vân | ★ | Bài hát chủ đề phim "Quê hương thứ hai của tôi" | |
20-03 | Tình yêu và bốn mùa
(恋与四季) |
Lưu Gia Tinh | Lưu Gia Tinh | ★ | ||
08-04 | Hoa huyên thảo
(萱草花) |
Lý Thông | Akiyama Sayuri | Ca sĩ gốc: Trương Tiểu Phi | ||
24-04 | Tìm kiếm cỏ bốn lá
(寻找四叶草) |
Vương Vận Vận | Lưu Giai | Bài hát mở đầu phim "Tiểu thư quạ đen và tiên sinh thằn lằn" | ||
24-09 | Tầng đối lưu
(对流层) |
Châu Nhân | Âm Dung Tam Hỷ | ★ | ||
09-05 | Vọng hồi
(望回) |
Chung Văn | Trần Thiếu Khanh | |||
07-06 | Thiết huyết đan tâm
(铁血丹心) (Hợp tác với:Nhậm Hiền Tề) |
Đặng Vỹ Hùng | Cố Gia Huy | ★ | Nhạc phim "Anh hùng xạ điêu: Giáng long thập bát chưởng" | |
Minh nguyệt kỷ thời
(明月幾時) |
Tô Thức | Sương Sương | ★ | Bài hát quảng bá game di động: Onmyoji Arena | ||
22-07 | Vững tin tình yêu sẽ chiến thắng
(坚信爱会赢) (Hợp tác với:Nhiều ca sĩ) |
Lương Mang | Thư Nam | ★ | ||
30-07 | Giấc mơ bình thường
(寻常梦) |
★ | ||||
14-08 | Tinh mộng chi lộ
(星梦之路) |
Bài hát chủ đề phim hoạt hình manhua "Tinh Mộng Thần Tượng" | ||||
16-08 | Vũ điệu trái tim
(心的舞步) |
★ | Bài hát chủ đề phim hoạt hình "Diệp La Lệ x Băng Liên Hoa" | |||
16-09 | Tưởng tượng
(幻想) (Hợp tác với:Hoàng Tiêu Vân) |
|||||
09-10 | Củi dầu gạo muối Again
(柴米油盐Again) |
★ | Bài hát mở đầu phim hoạt hình "Manh thê Thực Thần: Tái kết lương duyên" |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên phim | Vai diễn | Kênh phát sóng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | Khoái lạc khốc bảo 3 | Nana | TVS-5 | Chỉ huy người máy của đội Lang Vương |
2019 | Cực hạn 17: Vũ nhĩ đồng hành | Tiểu Vũ | Mango TV, Tencent Video | Nhân viên tại Trung tâm Điều trị Tự kỷ |
2021 | Nữ chính của tôi, đừng quá đáng yêu | Giang Manh Manh / Giang Tiểu Manh | Tencent Video | Vai chính |
Chương trình tạp kỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh phát sóng | Tiêu đề chương trình | Tựa đề tiến Trung | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Youku | Thần tượng đến rồi - SING dưỡng thành nhật chí | 偶像来了-S.I.N.G养成日志 | Thực tập sinh |
2016 - 2017 | IQIYI | Born U5 | 天生是优5 | Người chơi |
2018 | Tencent Video | Sáng tạo 101 | 創造101 | Thực tập sinh |
Trò chơi Siêu Tân Tinh | 超新星全运会 | Người chơi | ||
2018 - 2020 | Tencent Video | Viện nghiên cứu Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 | 火箭少女101研究所 | Chương trình độc quyền của Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 |
2019 | Tencent Video | Tung hoành ngang dọc tuổi 20 | 横冲直撞20岁 | Tham gia cùng nhóm Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 |
Trò chơi Siêu Tân Tinh | 超新星全运会 | Người chơi | ||
Tencent Sports | Super Penguin League Super 3: Star Arena | 超级企鹅联盟Super3:星斗场 | Là người quản lý bóng rổ của đội xanh | |
2020 | Tencent Video | Tung hoành ngang dọc tuổi 20 | 横冲直撞20岁 | Tham gia cùng nhóm Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 |
We Are Blazing | 炙热的我们 | Người chơi | ||
Trò chơi Siêu Tân Tinh | 超新星全运会 | Người chơi | ||
2021 | Chiết Giang TV | Có bài thơ và khoảng cách 2 | 还有诗和远方2 | Khách mời |
Giọng ca thiên phú mùa 2 | 天赐的声音 第二季 | Khách mời |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Đề cử | kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Lễ trao giải thường niên Fanxing lần thứ nhất | Giải thưởng kết hợp tân binh tiên phong của năm | Đoạt giải | |
Liên hoan âm nhạc tuyệt vời châu Á lần thứ 2 | Giải thưởng nhạc chuông hot nhất của năm | Đoạt giải | ||
2017 | Lễ hội thứ nguyên QQJOY·X | Giải thưởng vũ công nhà | Đào Nguyên Luyến Ca | Đoạt giải |
Liên hoan âm nhạc châu Á lần thứ nhất | Nhóm nhạc nữ vượt bật được yêu thích hàng năm | SING | Đoạt giải | |
2018 | NOW Live Star thường niên | Giải thưởng kết hợp đột phá nhất | Đoạt giải | |
Lễ trao giải thường niên trực tiếp Kugou | Giải thưởng kết hợp phổ biến đột phá nhất | Đoạt giải | ||
Bảng xếp hạng Bài hát mới Châu Á 2018 | Giải thưởng Nhóm nhạc được yêu thích nhất | Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 | Đoạt giải | |
Lễ hội âm nhạc Trung Quốc 2018 | Nhóm nhạc được yêu thích nhất của năm | Hỏa tiễn Thiếu nữ 101 | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Được người hâm mộ gọi là Tiểu Thất vì sinh ngày 7 tháng 7
- ^ Còn được gọi là "Liên hoan hợp xướng thế giới Riga"
- ^ Quá trình ghi hình của chương trình bắt đầu vào tháng 3 năm 2018
- ^ Quá trình ghi hình chương trình bắt đầu vào tháng 10 năm 2018.
- ^ Quá trình ghi hình hương trình bắt đầu vào tháng 8 năm 2019.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “赖美云做客《非常静距离》 自曝与妈妈相依为命惹人动容”. 凤凰网. 12 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ 江陵九月 (2018). “元气小七:百变美少女的成长之路”. 《故事家》 (bằng tiếng Trung). 河南省郑州市: 故事家杂志编辑部 (2018年第22期): 34-35. ISSN 1002-8633. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019.
- ^ “早安梦想”. SING女团官方微博. 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 贾卉一 (7 tháng 4 năm 2015). 邹菁 (biên tập). “S.I.N.G偶像成长日志 引发中韩青春励志新热潮”. 人民网. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 隋乔 biên tập (11 tháng 8 năm 2015). “SING女团出道新歌《青春的告白》首秀宣布正式出道”. 大众网. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.
- ^ summerwei biên tập (11 tháng 8 năm 2015). “S.I.N.G女子偶像团体出道 活力绽放青春告白”. 腾讯. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 薛建宇 (14 tháng 1 năm 2016). calmchen (biên tập). “繁星盛典圆满结束 开启"网红"造星新时代”. 腾讯. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ lydiayuli biên tập (7 tháng 7 năm 2016). “SING女团推合辑《致青春》 写真俏皮甜美”. 腾讯. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ 杨柳 biên tập (13 tháng 9 năm 2016). “养成系组合SING女团推实体EP 预购破千张”. 网易. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ 李梦尧 biên tập (1 tháng 2 năm 2018). “SING女团2018开门红 实力获奖闪耀水立方”. 网易. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ 李梦尧 biên tập (5 tháng 2 năm 2018). “SING女团连连获奖 与李宇春林志炫同场闪耀广州”. 网易. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ “《創造101》賴美雲瘋狂圈粉 SING女團vocal擔當實力驚人”. Yes娛樂. 11 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 公莫舞 biên tập (11 tháng 6 năm 2018). “101决赛名单出炉!孟美岐第一王菊第二 陈芳语落选”. 新浪. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ XLZY (24 tháng 6 năm 2018). “101女孩"火箭少女101"今日出道 孟美岐终获C位”. 新浪. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 杜蔚; 张春楠 (30 tháng 5 năm 2018). 温梦华 (biên tập). “对话《创造101》总制片人马延琨:未来能得到市场喜爱,才能证明节目成功”. 每日经济新闻. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
- ^ “火箭少女101发布会成团首秀《撞》 青春逐梦热力开唱”. 凤凰网. 20 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ 周楚梦 biên tập (16 tháng 11 năm 2018). “《超新星全运会》开启游泳新篇章 赖美云上演"鼠刨"式游泳”. 环球网. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ 张楠 (23 tháng 12 năm 2018). “11人合体秀新歌!火箭少女加盟湖南卫视跨年秀”. 扬子晚报. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2019.
- ^ jasonxdwu biên tập (12 tháng 1 năm 2019). “火箭少女101首场演唱会 赖美云摆pose气场超强”. 腾讯. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ 李劲 biên tập (12 tháng 7 năm 2019). “火箭少女101周年团专《立风》上线 逆风前行追寻更好的自己”. 中华网. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ “《极限17》:杨超越首次约会告吹?梁靖康深夜走丢”. 凤凰网. 20 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2019.
- ^ sarahxie biên tập (9 tháng 10 năm 2019). “超新星全运会开启线上火炬传递 近150位偶像运动员接棒传递”. 腾讯. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
- ^ “火箭少女101赖美云发布《不渺小》回归声音纯粹抒发内心感动”. 中华网. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
- ^ “赖美云黑科技歌曲《脉冲星》上线”. 网易娱乐. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
- ^ 黄钰涵 biên tập (12 tháng 6 năm 2020). “火箭少女空降《炙热的我们》 赛制严苛各团压力大”. 中国新闻网. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
- ^ “倒计时开启 火箭少女101告别团专首支单曲《11次心跳》心动上线”. 北青网. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
- ^ 杨莲洁 (23 tháng 6 năm 2020). 佟娜 (biên tập). “火箭少女101今晚解散,告别典礼献唱四首告别单曲”. 新京报网. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ 任芯仪 biên tập (24 tháng 6 năm 2020). “赖美云solo首单《女孩与王冠》上线 勇敢无惧全新出发”. 北青网. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
- ^ “赖美云新歌《每一次》治愈上线 "七苏"梦幻联动甜入人心”. 凤凰网音乐. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
- ^ “赖美云新歌《野生姑娘》上线 清甜歌声释放满满元气”. 凤凰网音乐. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
- ^ “赖美云新歌《夜之光》暖心上线,动人深情伴"创业天团"寻光追梦”. 凤凰音乐. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2020.
- ^ “《天赐的声音2》尚雯婕、安又琪谈"冠军"头衔,白举纲、赖美云燃烧"中二魂"”. 光明网. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
- ^ “寻找四叶草(《乌鸦小姐与蜥蜴先生》网剧片头曲)”. QQ音乐. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2021.
- ^ “《射雕降龙十八掌》曝光主题曲MV 任贤齐、赖美云合作经典”. 北青网. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
- ^ “赖美云首部女一戏《我的女主别太萌》开机 造型曝光引关注”. 中华网娱乐. 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
- ^ “《我的女主别太萌》今日开播 赖美云吴俊余演绎甜萌爱情”. 中国首都网. 23 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2021.
- ^ “赖美云个人首专上线 《出发,地平线!》打造完美音乐品质”. 网易娱乐. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
- ^ “火箭少女101赖美云推出全新单曲《不渺小》”. 青年歌声 (1). 2020. ISSN 1003-546X.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lại Mỹ Vân trên Sina Weibo
- Lại Mỹ Vân Studio trên Sina Weibo
- Lại Mỹ Vân trên Instagram
- Lại Mỹ Vân trên Douban Movie