Lưu ly miền núi
Giao diện
Myosotis alpestris | |
---|---|
![]() Hoa lưu ly miền núi (Myosotis alpestris) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Hiện tại chưa đưa vào bộ nào (incertae sedis) |
Họ (familia) | Boraginaceae |
Chi (genus) | Myosotis |
Loài (species) | M. alpestris |
Danh pháp hai phần | |
Myosotis alpestris F.W.Schmidt, 1794 |
Lưu ly miền núi (danh pháp hai phần: Myosotis alpestris) có các tên khác là: Hoa lưu ly, Lưu ly thảo, Xin đừng quên tôi, là loài cây thuộc họ Mồ hôi (Boraginaceae).
Đặc điểm chung
[sửa | sửa mã nguồn]Cây cỏ, mọc hằng năm, cao 15–30 cm, thân phân nhánh ở phần trên, có lông mềm, lá có phiến thon hẹp, hình muỗng, dài 5–8 cm, rộng đến 1,5 cm, gân bên mảnh.
Cụm hoa là 1-2 xim bọ cạp ngắn hay dài ở ngọn thân, đài có lông, tràng màu hồng hoặc màu lam, rời, thơm, có ống dài bằng các thùy. Nhị đính ở họng tràng. Quả bế tư (có 4 mảnh).
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ thích hợp với khí hậu vùng núi khô lạnh. Ra hoa từ tháng 4 đến tháng 6.
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Chủ yếu ở châu Âu, được nhập về một số nước châu Á. Việt Nam chủ yếu trồng ở Đà Lạt.
Công dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Trồng làm cảnh là chủ yếu. Có thể trồng làm viền hoa công viên.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/df/Wikispecies-logo.svg/34px-Wikispecies-logo.svg.png)
Wikispecies có thông tin sinh học về Lưu ly miền núi
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4a/Commons-logo.svg/30px-Commons-logo.svg.png)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lưu ly miền núi.