Lưu Trường Khanh
Lưu Trường Khanh | |
---|---|
![]() | |
Tên chữ | Văn Phòng |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 709 |
Nơi sinh | Lạc Dương |
Quê quán | Tuyên Thành |
Mất | 785 |
Giới tính | nam |
Chức quan | giám sát ngự sử, Huyện lệnh, huyện úy, huyện úy, tư mã, Thứ sử |
Nghề nghiệp | nhà thơ, nhà văn, quan viên |
Quốc tịch | nhà Đường |
Thời kỳ | nhà Đường |
Tác phẩm | Lưu Tùy Châu tập |
Lưu Trường Khanh (chữ Hán: 劉長卿, 709-780?) [1], tự Văn Phòng (文房); là nhà thơ Trung Quốc thời Trung Đường[2].
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Lưu Trường Khanh là người Hà Gian (nay là huyện Hà Gian, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc), đỗ Tiến sĩ năm Khai Nguyên thứ 21 (733) đời Đường Huyền Tông, được bổ chức quan.
Đến đời Đường Túc Tông, ông lần lượt trải các chức: Giám sát Ngự sử, Tự bộ viên ngoại lang, Vận sứ phán quan.
Năm 756, vì tính cương trực, ông bị Ngô Trọng Nhu vu cáo, nên bị giam vào ngục Tô Châu, rồi bị giáng làm chức úy ở Nam Ba thuộc Phan Châu. Sau đổi ông làm Tư mã Mục Châu, cuối cùng là Thứ sử Tùy Châu (nên ông còn được gọi là Lưu Tùy Châu).
Khoảng năm 780, Lưu Trường Khanh mất, thọ khoảng 71 tuổi.
Sinh thời, ông kết bạn ngâm họa với Vi Ứng Vật.
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Tác phẩm của Lưu Trường Khanh có Lưu Tùy châu tập.
Thơ ông giàu âm điệu, ít điển cố, cách dùng chữ rất bình dân [3]. Các thể loại đều có bài hay, đặc biệt là thơ ngũ ngôn; song nhìn chung, chúng thiếu cái khí khái hào phóng của các nhà thơ thời Thịnh Đường.[4]
Giới thiệu thơ
[sửa | sửa mã nguồn]Giới thiệu hai trong số bài thơ tiêu biểu của Lưu Trường Khanh.
|
|
Sách tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Sở nghiên cứu văn học thuộc Viện Khoa học xã hội Trung Quốc biên soạn, Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), Bản dịch do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành năm 1993.
- Dịch Quân Tả, Văn học sử Trung Quốc (Tập I). GS. Huỳnh Minh Đức dịch từ tiếng Trung Quốc. Nhà xuất bản Trẻ, 1992.
- Trần Trọng Kim, Đường thi. Nhà xuất bản Tân Việt, 1974.
- Nguyễn Hiến Lê, Đại cương văn học sử Trung Quốc (trọn bộ). Nhà xuất bản Trẻ, 1997.
- Trần Trọng San, Thơ Đường. Tủ sách Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 1990.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ghi theo Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), tr.158.
- ^ Theo Trần Trọng San (Thơ Đường, tr. 30), thì nhà Đường có 4 thời kỳ: Sơ Đường (618-713), Thịnh Đường (713-766), Trung Đường (766-835) và Vãn Đường (836-905).
- ^ Theo Dịch Quân Tả, tr. 452.
- ^ Theo Lịch sử văn học Trung Quốc (Tập II), tr.158.
- ^ Có bản dịch là: "Qua nhà nơi thôn quê của Trương Minh Phủ trước làm chức An Nghi".
- ^ Trần Trọng Kim, Đường Thi, tr. 200-203.