Lý Bỉnh Quân
Lý Bỉnh Quân 李炳军 | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chức vụ | |||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 24 tháng 11 năm 2020 – nay 3 năm, 344 ngày | ||||||||||||||||||||||||
Bí thư Tỉnh ủy | Thầm Di Cầm | ||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Thầm Di Cầm | ||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | đương nhiệm | ||||||||||||||||||||||||
Ủy viên Trung ương Đảng khóa XX | |||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 22 tháng 10 năm 2022 – nay 2 năm, 11 ngày | ||||||||||||||||||||||||
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | đương nhiệm | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||
Sinh | tháng 2, 1963 (61 tuổi) Lâm Cù, Duy Phường, Sơn Đông, Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp | Nhà khoa học Chính trị gia | ||||||||||||||||||||||||
Dân tộc | Hán | ||||||||||||||||||||||||
Tôn giáo | Không | ||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||
Học vấn | Cử nhân Hóa hữu cơ | ||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Đại học Khoa học và Công nghệ Thanh Đảo Trường Đảng Trung ương |
Lý Bỉnh Quân (hay Lý Bính Quân, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: Lǐ Bǐng Jūn, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu. Ông nguyên là Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy tỉnh Giang Tây, Bí thư Thị ủy địa cấp thị Cám Châu, Giang Tây, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy, Phó Viện trưởng thứ nhất Học viện Cán bộ Tỉnh Cương Sơn; Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây; Thư ký cấp Phó Bộ trưởng của Văn phòng Quốc vụ viện Trung Quốc.[1]
Lý Bỉnh Quân là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Hóa học hữu cơ.
Xuất thân và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Lý Bỉnh Quân sinh tháng 2 năm 1963, tại huyện Lâm Cù, địa cấp thị Duy Phường, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và theo học phổ thông tại quê nhà. Tháng 9 năm 1980, ông tới thành phố Thanh Đảo, trúng tuyển chuyên ngành Hóa học hữu cơ, theo học Học viện Công nghệ Hóa học Sơn Đông (山东化工学院).[Ghi chú 1] Trong quá trình học đại học, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 3 năm 1984 rồi tốt nghiệp Cử nhân vào tháng 7 cùng năm.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Công tác thư ký
[sửa | sửa mã nguồn]Lý Bỉnh Quân bắt đầu sự nghiệp ngay sau khi tốt nghiệp đại học. Tháng 7 năm 1984, ông được tuyển dụng làm công vụ viên tại Sảnh Văn phòng Bộ Công nghiệp Hóa học Trung Quốc (化学工业部).[Ghi chú 2] Tháng 5 năm 1991, ông được thăng chức thành Phó Chủ nhiệm Văn phòng Bộ trưởng của Sảnh Văn phòng, Bộ Công nghiệp Hóa học, chức vụ cấp phó xứ – phó huyện. Đây là thời điểm ông được phân công để chuyển vị trí công tác. Một tháng sau, ông được điều chuyển từ Bộ Công nghiệp Hóa học sang Văn phòng Quốc vụ viện, bổ nhiệm làm Thư ký thứ hai của Tổ một, Văn phòng số hai. Tháng 9 năm 1993, ông được nâng ngạch và chức vụ thành Phó Tổ trưởng Tổ một, Văn phòng số hai; tiếp tục trở thành Thư ký thứ nhất cấp chính xứ – chính huyện vào tháng 5 năm 1994.[2]
Tháng 8 năm 1997, Lý Bỉnh Quân được bổ nhiệm làm Phó Cục trưởng Cục Thư ký, Văn phòng Quốc vụ viện Trung Quốc, được thăng cấp thành Cục trưởng Cục Thư ký, cấp chính sảnh – chính địa vào tháng 11 năm 2000. Giai đoạn này, ông kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Văn phòng Tổng lý Quốc vụ viện Chu Dung Cơ, giúp việc cho Tổng lý Trung Quốc. Tháng 7 năm 2007, ông được bổ nhiệm làm Thư ký cấp Phó Bộ trưởng của Văn phòng Quốc vụ viện, công tác vị trí này những năm 2007 – 2013, phối hợp hỗ trợ Tổng Thư ký Quốc vụ viện Mã Khải. Lý Bỉnh Quân có sự nghiệp công tác trong cơ quan ở Trung ương gần 30 năm (1984 – 2013), làm thư ký Quốc vụ viện Trung Quốc trong suốt hơn 20 năm (1991 – 2013).[2]
Giang Tây
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khoảng thời gian dài trong sự nghiệp ở cơ quan Trung ương, đến tháng 7 năm 2013, ông được điều chuyển tới tỉnh Giang Tây; Tổng lý Quốc vụ viện Lý Khắc Cường quyết định bổ nhiệm ông làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây. Tháng 6 năm 2015, ông được giao thêm trọng trách và quyền lực khi được bầu vào Ban thường vụ Tỉnh ủy, điều chuyển làm Bí thư Thị ủy địa cấp thị Cám Châu. Đây được xem là một tình huống đặc biệt, khi ông mang cấp hàm phó tỉnh – phó bộ, một trong 11 lãnh đạo cao nhất của tỉnh Giang Tây, với nhiệm vụ lãnh đạo địa cấp thị Cám Châu, một trong 12 địa cấp thị, là vùng đất rộng nhất (gần 40.000 km²), đông dân nhất (gần 8,7 triệu người), vùng khó khăn về kinh tế của Giang Tây.[3]
Tháng 5 và 06 năm 2018, Lý Bỉnh Quân tăng thêm vai trò khi được bầu làm Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy tỉnh Giang Tây, kiêm nhiệm Bí thư Thị ủy địa cấp thị Cám Châu, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Giang Tây, Phó Viện trưởng thứ nhất Học viện Cán bộ Tỉnh Cương Sơn.[Ghi chú 3] Ông hoạt động ở Giang Tây trong những năm 2013 – 2020, phối hợp và hỗ trợ các Tỉnh trưởng Lộc Tâm Xã và Bí thư Lưu Kỳ.[4][5]
Quý Châu
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 11 năm 2020, Trung ương họp bàn về lãnh đạo địa phương, quyết định điều chuyển Lý Bỉnh Quân tới tỉnh Quý Châu, tham gia Ban thường vụ, làm Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ Chính phủ Quý Châu, được công bố nhậm chức vào ngày 21 tháng 11. Ngày 24 tháng 11, tại Hội nghị Ủy ban Thường vụ Nhân Đại tỉnh Quý Châu, ông được bầu làm Quyền Tỉnh trưởng Quý Châu, kế nhiệm Kham Di Cầm, phối hợp công tác cùng Bí thư Quý Châu Kham Di Cầm.[6] Trong giai đoạn cuối năm 2020, có sáu tỉnh bao gồm Cát Lâm, Hải Nam, Hồ Nam, Quý Châu, Tứ Xuyên, Vân Nam được Trung ương điều chuyển phân bố các Tỉnh trưởng, kế nhiệm các lãnh đạo nghỉ hưu.[7]
Tỉnh Quý Châu là vùng đất khó khăn, nghèo đói hàng đầu của Trung Hoa, được Trung ương đặt làm chiến trường xóa đói giảm nghèo chính của cả nước, có dân số nghèo nhất, mức nghèo sâu nhất và khó giảm nghèo nhất. Mục tiêu của tổ chức Đảng, Chính phủ Quý Châu nằm tạo ra phép màu Quý Châu để phát triển đời sống người Quý Châu, dùng kinh nghiệm Quý Châu để đẩy mạnh nâng cao tình hình chung của miền Tây Trung Hoa, không thể phá vỡ.[8] Trong giai đoạn 2020, Bí thư Kham Di Cầm là người sinh ra ở Quý Châu, với nhiệm vụ lãnh đạo chủ chốt; Tỉnh trưởng Lý Bỉnh Quân từng có kinh nghiệm phát triển tỉnh Giang Tây với nhiệm vụ thực tiễn kinh tế ở Quý Châu.[9] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Quý Châu.Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[10][11][12] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[13][14]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
- Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)
- Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Học viện Công nghệ Hóa học Sơn Đông được thành lập năm 1950, đặt trụ sở ở thành phố Thanh Đảo, nay chuyển thể thành Đại học Khoa học và Công nghệ Thanh Đảo.
- ^ Bộ Công nghiệp Hóa chất Trung Quốc được thành lập năm 1956 và giải thể năm 1998.
- ^ Tỉnh Cương Sơn thuộc dãy núi La Tiêu, thuộc ranh giới các tỉnh Giang Tây và Hồ Nam, được biết như là nơi sinh ra Hồng quân Trung Hoa. Học viện Cán bộ Tỉnh Cương Sơn được lập ở địa điểm này để hỗ trợ đào tạo cán bộ Trung Hoa.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “李炳军同志简历” [Tiểu sử Đồng chí Lý Bỉnh Quân]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. ngày 24 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b “李炳军简历” [Tiểu sử Lý Bỉnh Quân]. Quốc vụ viện Trung Quốc. ngày 25 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “江西省副省长李炳军任赣州市委书记(图)” [Phó Tỉnh trưởng Giang Tây Lý Bỉnh Quân nhậm chức Bí thư Thị ủy Cám Châu]. News 163. ngày 9 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “李炳军任江西省委副书记(图|简历)” [Lý Bỉnh Quân nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Giang Tây]. Giang Tây Ifeng. ngày 11 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “江西省委副书记李炳军兼任省委党校校长(图/简历)” [Phó Bí thư Tỉnh ủy Giang Tây kiêm nhiệm Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. ngày 15 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “谌贻琴辞去贵州省人民政府省长职务,李炳军任副省长、代理省长” [Kham Di Cầm được miễn nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu, và Lý Bỉnh Quân được bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng kiêm Quyền Tỉnh trưởng Quý Châu]. Nhật báo Quý Châu. ngày 24 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “贵州、吉林、云南、湖南、四川、海南六省迎来代省长” [Sáu tỉnh Quý Châu, Cát Lâm, Vân Nam, Hồ Nam, Tứ Xuyên và Hải Nam được phân bổ các Tỉnh trưởng]. Finance Sina (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2020.
- ^ Tô Diệc Du (苏亦瑜) (ngày 21 tháng 11 năm 2020). “贵州省召开领导干部会议宣布中央决定:谌贻琴任贵州省委书记 李炳军任贵州省委副书记” [Tỉnh Quý Châu đã tổ chức hội nghị cán bộ lãnh đạo để công bố quyết định của Trung ương: Kham Di Cầm được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy Quý Châu và Lý Bỉnh Quân được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Quý Châu]. China News (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “李炳军任贵州省代省长 谌贻琴辞去省长职务(图/简历)” [Kham Di Cầm được miễn nhiệm Tỉnh trường Quý Châu, Lý Bỉnh Quân kế nhiệm]. Tân Hoa xã. ngày 24 tháng 11 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lý Bỉnh Quân, Mạng Kinh tế nhân dân.