Kyongsong
Kyongsong | |
---|---|
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên | |
• Hangul | 경성군 |
• Hanja | 鏡城郡 |
• Romaja quốc ngữ | Gyeongseong-gun |
• McCune–Reischauer | Kyŏngsŏng kun |
Vị trí tại Hamgyong Bắc | |
Quốc gia | Bắc Triều Tiên |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.170,575 km2 (451,962 mi2) |
Dân số (2008) | |
• Tổng cộng | 105,909 người |
Kyongsong (Hán Việt: Kính Thành) là một huyện của tỉnh Hamgyong Bắc tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Ở phía tây và tây nam, Kyŏngsŏng nằm bên sườn các dãy núi, trong khi phía đông giáp với vịnh Kyŏngsŏng trên biển Nhật Bản. Ở ven biển có một số đồng bằng nhỏ, bao gồm đồng bằng Kyongsong. Huyện có một số dòng suối nhỏ đổ vào biển Nhật Bản như Kwangmoch'ŏn, Segolch'ŏn, Pokkokch'ŏn, và Och'onch'ŏn Có một số suối nước nóng trên địa bàn huyện. 80% diện tích huyện là rừng, trong đó 58,9% luôn có lá xanh và 39,9% rụng lá theo mùa. Nhiệt độ trung bình của Kyongsong là 6,6 °C (43,9 °F), −8,2 °C (17,2 °F) vào tháng 1 và 21,1 °C (70,0 °F) vào tháng 8. Lượng mưa trung bình năm biến động từ 648 mm (25,5 in) ở vùng ven biển cho đến 800 mm (31 in) ở phía tây.
Các cánh đồng lúa gạo nằm ở vùng phía đông của Kyongsong. Trong số các loại cây ăn quả, lê là cây trồng chính. Đánh bắt cá quy mô nhỏ cũng được thực hiện. Kyongsong được biết đến như là một trung tâm sản xuất gốm sứ tại Bắc Triều Tiên. Các địa điểm du lịch trên địa bàn gồm có cung điện Kyŏngsŏng và Kyŏngsŏng Nammun. Kyŏngsŏng nằm trên tuýn đường sắt Pyongra.
Năm 2008, dân số toàn huyện Kyongsong là 105.909 người (49.736 nam và 56.173 nữ), trong đó, dân cư đô thị là 70.533 người (66,6%) còn dân cư nông thôn là 35.376 người (35,4%).[1]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện được chia thành 1 thị trấn (up, ấp), 5 khu lao động và 15 xã (ri, lý):
|
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 24. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.