Kiwa (Kiwaidae)
Kiwa | |
---|---|
Kiwa hirsuta | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Phân ngành: | Crustacea |
Lớp: | Malacostraca |
Bộ: | Decapoda |
Liên họ: | Chirostyloidea |
Họ: | Kiwaidae Macpherson, Jones & Segonzac, 2006 |
Chi: | Kiwa Macpherson, Jones & Segonzac, 2006 |
Kiwa là một chi động vật giáp xác mười chân sống tại các lỗ thông thủy nhiệt và khe nước lạnh dưới biển sâu. Các loài trong chi này thường được gọi là "tôm hùm yeti" hoặc "cua yeti", theo tên loài động vật "người tuyết" yeti huyền thoại, vì vẻ ngoài "nhiều lông" của chúng.[1] Chi này được xếp vào họ riêng của nó, Kiwaidae, thuộc siêu họ Chirostyloidea.[2] Danh pháp Kiwa được đặt theo tên của vị thần trong thần thoại Polynesia.[1]
Dựa trên sự hiện diện của vi khuẩn oxy hóa lưu huỳnh trên lông của cả loài Kiwa hirsuta và loài mới ở khu vực "Dãy núi Tây Nam Ấn Độ Dương" (South West Indian Ridge - SWIR), cho thấy cả hai loài này đều có thể ăn vi khuẩn ngoài việc ăn xác thối.[3] Đối với loài Kiwa puravida, vi khuẩn đã được xác định và hành vi ăn uống đã được quan sát, được cho là làm tăng dòng khí mê-tan và hydro sunfua, thức ăn của vi khuẩn, về phía vi khuẩn.[4] Hai giới tính của loài ở SWIR ưa thích nhiệt độ khác nhau, trong đó con đực dường như thích nước ấm hơn và con cái mang trứng và con non thích nước lạnh hơn.[3]
Vì cua yeti sống trong những môi trường khắc nghiệt như khe nước lạnh và lỗ thông thủy nhiệt nên loài này đã thích nghi với một số hành vi và phẩm chất nhất định để hỗ trợ sự sống còn của chúng. Những sự thích nghi này bao gồm sự phát triển của lông,[5] chân trước[6] và càng.[7] .
Phạm vi và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều loài cua yeti khác nhau đã được tìm thấy ở nhiều địa điểm khác nhau. Bốn loài đã được mô tả: Kiwa hirsuta được phát hiện vào năm 2005 ở khu vực dãy núi Thái Bình Dương-Nam Cực,[8] Kiwa puravida được phát hiện vào năm 2006 tại các khe nước lạnh ở Đông Thái Bình Dương (tất cả các loài khác đều phát hiện từ các lỗ thông thủy nhiệt),[9][10] Kiwa tyleri, được gọi một cách thông tục là "cua Hoff", từ dãy núi Đông Scotia,[11][12] và Kiwa araonae từ dãy núi Úc-Nam Cực.[13] Hai loài tương tự nhưng chưa được mô tả được biết đến từ các lỗ thông hơi khu vực SWIR và ở Galápagos.[10][14] Phân tích DNA đã xác nhận sự khác biệt của các loài, chúng đã tách ra khỏi nhau hàng triệu năm trước.[15][3] Loài Kiwa thứ ba chưa được mô tả được phát hiện vào năm 2010 ở khu vực Đại Tây Dương thuộc Nam Đại Dương tại các lỗ thông hơi trên dãy núi East Scotia. So với hai loài đầu tiên, nó có càng ngắn hơn nhiều về mặt tỷ lệ, với phần lớn các lông phát triển vi khuẩn tập trung ở mai bụng.[16][3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Macpherson E, Jones W, Segonzac M (2006). “A new squat lobster family of Galatheoidea (Crustacea, Decapoda, Anomura) from the hydrothermal vents of the Pacific-Antarctic Ridge” (PDF). Zoosystema. 27 (4): 709–723.
- ^ Schnabel KE, Ahyong ST, Maas EW (tháng 2 năm 2011). “Galatheoidea are not monophyletic - molecular and morphological phylogeny of the squat lobsters (Decapoda: Anomura) with recognition of a new superfamily”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 58 (2): 157–68. Bibcode:2011MolPE..58..157S. doi:10.1016/j.ympev.2010.11.011. PMID 21095236.
- ^ a b c d Rogers AD, Tyler PA, Connelly DP, Copley JT, James R, Larter RD, Linse K, Mills RA, Garabato AN, Pancost RD, Pearce DA, Polunin NV, German CR, Shank T, Boersch-Supan PH, Alker BJ, Aquilina A, Bennett SA, Clarke A, Dinley RJ, Graham AG, Green DR, Hawkes JA, Hepburn L, Hilario A, Huvenne VA, Marsh L, Ramirez-Llodra E, Reid WD, Roterman CN, Sweeting CJ, Thatje S, Zwirglmaier K (tháng 1 năm 2012). “The discovery of new deep-sea hydrothermal vent communities in the southern ocean and implications for biogeography”. PLOS Biology. 10 (1): e1001234. doi:10.1371/journal.pbio.1001234. PMC 3250512. PMID 22235194. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “rogers” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Thurber AR, Jones WJ, Schnabel K (2011). “Dancing for food in the deep sea: bacterial farming by a new species of Yeti crab”. PLOS ONE. 6 (11): e26243. Bibcode:2011PLoSO...626243T. doi:10.1371/journal.pone.0026243. PMC 3227565. PMID 22140426.
- ^ Thurber AR, Jones WJ, Schnabel K (2011). “Dancing for food in the deep sea: bacterial farming by a new species of Yeti crab”. PLOS ONE. 6 (11): e26243. Bibcode:2011PLoSO...626243T. doi:10.1371/journal.pone.0026243. PMC 3227565. PMID 22140426.
- ^ Thatje, Sven; Marsh, Leigh; Roterman, Christopher Nicolai; Mavrogordato, Mark N.; Linse, Katrin (24 tháng 6 năm 2015). “Adaptations to Hydrothermal Vent Life in Kiwa tyleri, a New Species of Yeti Crab from the East Scotia Ridge, Antarctica”. PLOS ONE (bằng tiếng Anh). 10 (6): e0127621. Bibcode:2015PLoSO..1027621T. doi:10.1371/journal.pone.0127621. ISSN 1932-6203. PMC 4480985. PMID 26107940.
- ^ Azofeifa-Solano, Juan Carlos; Pereira, Olívia S.; Cowell, Emily Jayne; Cordes, Erik E.; Levin, Lisa A.; Goffredi, Shana K.; Cortés, Jorge (2022). “Sexual dimorphism in the methane seep-dwelling Costa Rican yeti crab Kiwa puravida (Decapoda: Anomura: Kiwaidae)”. Frontiers in Marine Science. 9. doi:10.3389/fmars.2022.1051590. ISSN 2296-7745.
|hdl-access=
cần|hdl=
(trợ giúp) - ^ Macpherson E, Jones W, Segonzac M (2006). “A new squat lobster family of Galatheoidea (Crustacea, Decapoda, Anomura) from the hydrothermal vents of the Pacific-Antarctic Ridge” (PDF). Zoosystema. 27 (4): 709–723.
- ^ Thurber AR, Jones WJ, Schnabel K (2011). “Dancing for food in the deep sea: bacterial farming by a new species of Yeti crab”. PLOS ONE. 6 (11): e26243. Bibcode:2011PLoSO...626243T. doi:10.1371/journal.pone.0026243. PMC 3227565. PMID 22140426.
- ^ a b Roterman CN, Lee WK, Liu X, Lin R, Li X, Won YJ (2018). “A new yeti crab phylogeny: Vent origins with indications of regional extinction in the East Pacific”. PLOS ONE. 13 (3): e0194696. Bibcode:2018PLoSO..1394696R. doi:10.1371/journal.pone.0194696. PMC 5856415. PMID 29547631.
- ^ Amos, Jonathan (25 tháng 6 năm 2015). “'Hoff crab' gets formal scientific name”. BBC News.
- ^ Rogers AD, Tyler PA, Connelly DP, Copley JT, James R, Larter RD, Linse K, Mills RA, Garabato AN, Pancost RD, Pearce DA, Polunin NV, German CR, Shank T, Boersch-Supan PH, Alker BJ, Aquilina A, Bennett SA, Clarke A, Dinley RJ, Graham AG, Green DR, Hawkes JA, Hepburn L, Hilario A, Huvenne VA, Marsh L, Ramirez-Llodra E, Reid WD, Roterman CN, Sweeting CJ, Thatje S, Zwirglmaier K (tháng 1 năm 2012). “The discovery of new deep-sea hydrothermal vent communities in the southern ocean and implications for biogeography”. PLOS Biology. 10 (1): e1001234. doi:10.1371/journal.pbio.1001234. PMC 3250512. PMID 22235194.
- ^ Lee SH, Won YJ, Lee WK (2016). “A new species of yeti crab, genus Kiwa Macpherson, Jones and Segonzac, 2005 (Decapoda: Anomura: Kiwaidae), from a hydrothermal vent on the Australian-Antarctic Ridge”. Journal of Crustacean Biology. 36 (2): 238–247. doi:10.1163/1937240x-00002418.
- ^ Rebecca Morelle (28 tháng 12 năm 2011). “Deep-sea creatures at volcanic vent”. BBC News.
- ^ Roterman CN, Lee WK, Liu X, Lin R, Li X, Won YJ (2018). “A new yeti crab phylogeny: Vent origins with indications of regional extinction in the East Pacific”. PLOS ONE. 13 (3): e0194696. Bibcode:2018PLoSO..1394696R. doi:10.1371/journal.pone.0194696. PMC 5856415. PMID 29547631.
- ^ Roterman CN, Copley JT, Linse KT, Tyler PA, Rogers AD (tháng 8 năm 2013). “The biogeography of the yeti crabs (Kiwaidae) with notes on the phylogeny of the Chirostyloidea (Decapoda: Anomura)”. Proceedings. Biological Sciences. 280 (1764): 20130718. doi:10.1098/rspb.2013.0718. PMC 3712414. PMID 23782878.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Kiwa tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Kiwaidae tại Wikimedia Commons