Kim Il-yeop
Giao diện
Kim Il-yeop | |
---|---|
Sinh | Yonggang, Pyungan Bắc, Triều Tiên | 28 tháng 4 năm 1896
Mất | 1 tháng 2 năm 1971 Temple Sudeok, Yesan Chungcheong Nam, Hàn Quốc | (74 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà thơ, phóng viên, nhà văn, họa sĩ, nhà hoạt động nữ quyền, nhà sư |
Quốc tịch | Đế quốc Đại Hàn, Triều Tiên |
Giai đoạn sáng tác | 1896-1971 |
Thể loại | thơ, tiểu thuyết, tiểu luận, kịch |
Phối ngẫu | Yi No-ik (1919 - 1921, đã li dị) Lim No-wol (1921) Bang In-geun (1922) Guk Gi-yeol (1922) Ota Sayjo (1923 - 1925, đã li dị) Baik Sung-uk (1928, đã li dị) Ha Yun-shil (1929 - 1930, đã li dị) |
Con cái | Kim Tae-shin[1] |
Kim Il Yeop | |
Hanja | 金一葉 |
---|---|
Hán-Việt | Kim Nhất Diệp |
Kim Il-yeop (Hangul:김일엽, hanja:金一葉, 28 tháng 4 năm 1896 – 1 tháng 2 năm 1971) là nhà nhà văn, nhà báo, nhà hoạt động nữ quyền Hàn Quốc và là một nhà sư Phật giáo. Tên thật của bà là Kim Won Ju (김원주 金元周 Kim Nguyên Chu) và Il-yeop là bút danh.
Công việc
[sửa | sửa mã nguồn]- One Think of a Monk (어느 수도인의 회상)
- Fire Shout to Manhood (청춘을 불사르고)
- The Middle of Happiness and Unhappiness (행복과 불행의 갈피에서)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Ni cô Il-yeop (tiếng Anh)
- Revisiting the women who changed Korea with their pens (tiếng Anh)
- Ni cô Il-yeop - koreatimes (tiếng Anh)
- Kim Il-yeop (tiếng Hàn)
- Kim Il-yeop:Navercast (tiếng Hàn)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ cha là Ota Sayjo