Kim Ah-joong
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Ah-joong | |
---|---|
Sinh | 16 tháng 10, 1982 Hwigyeong-dong, Dongdaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc |
Tên khác | Kim Ah-jung |
Học vị | Đại học Hàn Quốc |
Năm hoạt động | 2004–nay |
Người đại diện | King Entertainment (2016–nay) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김아중 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim A-jung |
McCune–Reischauer | Kim Ajung |
Kim Ah-joong (sinh ngày 16 tháng 10 năm 1982) là một nữ diễn viên, người mẫu và ca sĩ Hàn Quốc. Cô được biết đến nhiều nhất với vai chính trong bộ phim điện ảnh Sắc đẹp ngàn cân (2006).
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Ah-joong sinh ngày 16 tháng 10 năm 1982 tại Hwigyeong-dong, Dongdaemun-gu, Seoul, Hàn Quốc.
Sau khi tốt nghiệp Đại học nữ sinh Dongduk, Kim Ah-joong từng có thời gian sang Thụy Sĩ để theo học ngành Quản trị khách sạn. Sau đó, cô theo học tại Đại học Hàn Quốc và đã tốt nghiệp với bằng thạc sĩ chuyên ngành báo chí và truyền thông đại chúng năm 2011.[1]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 9 năm 2011, Kim Ah-joong bị kết tội trốn thuế trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2009. Cô đã phải nộp phạt số tiền lên đến 600.000 USD (~13 tỷ VNĐ). Ngoài số tiền phạt, cô còn bị cấm xuất hiện trên sóng truyền hình ở Hàn Quốc trong 3 năm từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2014.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Ah-joong xuất hiện lần đầu trong bộ phim lãng mạn When Romance Meets Destiny năm 2005. Sau đó, cô xuất hiện trong một số quảng cáo và giành được vai chính đầu tiên cho bộ phim truyền hình Bizarre Bunch.
Năm 2006, Kim Ah-joong bắt đầu được chú ý và trở nên nổi tiếng khắp toàn Châu Á sau khi tham gia bộ phim điện ảnh Sắc đẹp ngàn cân, cô đảm nhận vai nữ chính Kang Han-na, một cô gái với thân hình ngoại cỡ, mang giọng hát thiên thần nhưng chưa một lần can đảm bước ra sân khấu. Nỗi mặc cảm với ngoại hình to béo của mình, cô quyết định thay đổi bản thân, để được chạm đến ánh đèn sân khấu và được chạm đến ánh mắt của người mà cô yêu thương. Phim thu hút tới hơn 6,6 triệu khán giả trên toàn quốc, với doanh thu 42 triệu USD và đứng thứ ba trong số các phim ăn khách nhất năm 2006. Vai diễn này cũng đã giúp cô đoạt giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Grand Bell Awards năm 2007. Cô đã hát riêng ca khúc của mình trong bộ phim, bao gồm cả "Beautiful Girl" trong phần mở đầu của bộ phim và phiên bản tiếng Hàn của bài hát "Maria"
Năm 2009, Kim Ah-joong trở lại diễn xuất, đóng cùng Hwang Jung-min trong bộ phim Chồng hờ vợ tạm.
Năm 2010, Kim Ah-joong tham gia một dự án phim do Mỹ-Trung Quốc hợp tác, Amazing, một bộ phim khoa học viễn tưởng về sự phát triển của một trò chơi bóng rổ thực tế ảo. Cùng năm đó, cô được chọn tham gia bộ phim y tế Sign, đóng vai một nhà khoa học pháp y.
Vào tháng 12 năm 2012, cô đóng chung với Ji Sung trong bộ phim hài lãng mạn Đối tác gợi cảm. Tiếp theo là một bộ phim hài lãng mạn khác Bắt em đi năm 2013.
Năm 2014, Kim Ah-joong đánh dấu sự trở lại màn ảnh nhỏ với vai diễn trong tác phẩm truyền hình Punch tạo được nhiều thiện cảm của khán giả. 2 năm sau, cô tái xuất với Wanted và chính thức được công chúng đón nhận.
Năm 2017, cô đóng vai chính trong bộ phim hài lãng mạn Lang y lừng danh cùng với Kim Nam-gil.
Năm 2018, Kim Ah-joong nhận lời tham gia bộ phim điện ảnh được chuyển thể từ bộ phim truyền hình tội phạm cùng tên Bad Guys của OCN.
Đại sứ
[sửa | sửa mã nguồn]- 2009: Đại sứ thiện chí cho FranceExpress[2]
- 2009: Ngày tiết kiệm lần thứ 46: Khen thưởng Thủ tướng[3]
- 2015: Đại sứ cho Liên hoan phim quốc tế phụ nữ Seoul lần thứ 17[4]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nhân vật | Ghi chú | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2005 | When Romance Meets Destiny | Lee Kyung-jae | ||
2006 | Sắc đẹp ngàn cân | Kang Han-na/Jenny | ||
2009 | Present | Spy W | Phim ngắn | [5] |
2010 | Foxy Festival | Soo-jung | Khách mời | [6] |
2012 | Đối tác gợi cảm | Yoon-jung | ||
2013 | Bắt em đi | Yoon Jin-sook/Lee Sook-ja | ||
2013 | Amazing | Erin | ||
2017 | Ông hoàng | Sang-hee | Khách mời | [7] |
2019 | Bad Guys | Kwak No-soon |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nhân vật | Kênh | Nguồn |
---|---|---|---|---|
2004 | Emperor of the Sea | Ha Jin | KBS2 | [8] |
2005 | Our Attitude to Prepare Parting | Seo Hee-won | MBC | [9] |
Bizarre Bunch | Kim Jong-nam | KBS1 | ||
2009 | Được sống cùng thần tượng | Han Ji-soo | KBS2 | |
2011 | Sign | Go Da-kyung | SBS | |
2014 | Punch | Shin Ha-Gyung | ||
2016 | Wanted | Jung Hye-in | ||
2017 | Lang y lừng danh | Choi Yeon-kyung | ||
2022 | Lưới Điện | Jung Sae Byeok | Disney+ |
Video ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2005 | "Same thought" | Shin Hye-sung |
2008 | "여자라서 하지 못한 말" | Youme |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ | Ghi chú |
---|---|---|---|
2006 | "Beartiful Girl" | Kim Ah-Joong | Nhạc phim Sắc đẹp ngàn cân |
"Maria" | |||
"Star" | |||
2009 | "Over The Rainbow" | Kim Ah-Joong | Nhạc phim Được sống cùng thần tượng |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2005 | Dong-A TV Fashion-Beauty Awards | Best Dresser | — | Đoạt giải | [10] |
MBC Drama Awards | Best New Actress | Our Attitude to Prepare Parting | Đề cử | ||
KBS Drama Awards | Bizarre Bunch | Đoạt giải | [11] | ||
2006 | 42nd Baeksang Arts Awards | When Romance Meets Destiny | Đề cử | ||
Most Popular Actress | Đoạt giải | [12] | |||
27th Blue Dragon Film Awards | Best New Actress | Đề cử | |||
2007 | 6th Cyworld Digital Music Awards | Song of the Month | "Beautiful Girl" | Đoạt giải | [13] |
2nd Asia Model Awards | Popular Star Award | — | Đoạt giải | [14] | |
30th Golden Cinematography Awards | Best New Actress | Sắc đẹp ngàn cân | Đoạt giải | [15] | |
4th Max Movie Awards | Best Actress | Đoạt giải | [16] | ||
44th Grand Bell Awards | Đoạt giải | [17] | |||
Popularity Award | Đoạt giải | [18] | |||
1st Mnet 20's Choice Awards | Best Actress | Đoạt giải | [19] | ||
15th Chunsa Film Art Awards | Đoạt giải | [20] | |||
3rd Premiere Magazine's Rising Star Awards | Rising Star | Đoạt giải | [21] | ||
1st Korea Movie Star Awards | Rookie Award | Đoạt giải | [22] | ||
Best Couple Award | Đoạt giải | ||||
45th Motion Pictures Day | Most Promising Actress | Đoạt giải | [23] | ||
28th Blue Dragon Film Awards | Best Actress | Đề cử | |||
Popular Star Award | Đoạt giải | [24] | |||
6th Korean Film Awards | Best Actress | Đề cử | |||
22nd Golden Disc Awards | Ceci Special Award | "Beautiful Girl" | Đoạt giải | [25] | |
Elle Style Award Asia | Hot Face Award | — | Đoạt giải | [26] | |
2009 | 3rd André Kim Best Star Award | Female Star Award | — | Đoạt giải | [27] |
7th Korea Lifestyle Awards | Best Dresser Award | — | Đoạt giải | [28] | |
KBS Drama Awards | Excellence Award, Actress in a Miniseries | The Accidental Couple | Đoạt giải | [29] | |
2011 | 47th Baeksang Arts Awards | Best Actress | Sign | Đề cử | |
SBS Drama Awards | Top Excellence Award, Actress in a Drama Special | Đề cử | |||
2015 | SBS Drama Awards | Punch | Đề cử | ||
2016 | 5th APAN Star Awards | Excellence Award, Actress in a Miniseries | Wanted | Đề cử | |
2017 | 1st The Seoul Awards | Best Actress | Live Up to Your Name | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Kim A-joong Receives Master's Degree from Korea University”.
- ^ “Kim A-joong Will Promote French Cultural Festival”. The Korea Times. ngày 9 tháng 9 năm 2009.
- ^ “[PHOTO] Kim Ah-joong at Savings Day ceremony”. 10Asia. ngày 27 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Women's film festival kicks off”. The Korea Times. ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “정우성·김아중, 김지운 감독 단편영화 '선물'서 스파이 변신”. MK (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 2 năm 2009.
- ^ “김아중, '리얼돌'로 '페스티발' 류승범과 깜짝 호흡”. Nocutnews (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Star-studded films shift industry: As top actors take up minor roles, rookies see opportunities fade”. Korea JoongAng Daily. ngày 28 tháng 2 năm 2017.
- ^ “김아중, "'해신'부터 함께 한 2년, 행복했어요" [창간메시지]”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 11 năm 2006.
- ^ “'이별대세' 김아중, "밑바닥 훤히 드러나는 악역은 아니예요"”. enews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 7 năm 2005.
- ^ “[포토]상패 받는 '베스트드레서' 김아중”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2005.
- ^ “김아중, 'KBS 연기대상' 신인연기상 수상”. My Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 12 năm 2005.
- ^ “'왕의남자'-'김삼순', 백상시상식 영예의 대상”. enews24 (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 4 năm 2006.
- ^ “마리아 '김아중' 디지털 뮤직어워드 수상”. Newsis (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 1 năm 2007.
- ^ “2007 Asia Model Awards Popular Star Award Cheon Jeong Myung & Kim Ah Joong”. AMFOC. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2018.
- ^ “송강호, 황금촬영상 최우수 연기대상”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 3 năm 2007.
- ^ “[제4회 최고의 영화상] 최고의 여자배우상 – <미녀는 괴로워> 김아중”. Max Movie (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 1 năm 2007.
- ^ “Family Ties Wins Top Prize at Home”. Korean Film Biz Zone. ngày 13 tháng 6 năm 2007.
- ^ “이범수 김아중, 국내 남녀 인기상 수상”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 6 năm 2007.
- ^ “'거침없이 하이킥', 'Mnet 20's Choice' 6관 왕 차”. Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 8 năm 2007.
- ^ “김아중, '15회 춘사 대상 영화제' 여우주연상 수상”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 9 năm 2007.
- ^ “Daniel Henney, Kim Ah-joong Named Rising Stars”. The Korea Times. ngày 7 tháng 10 năm 2017.
- ^ “제 1회 대한민국영화연기대상 반쪽짜리 영화제?”. Cani News (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 10 năm 2007.
- ^ “조인성·김아중, 영화의 날 '유망 영화인상'”. Khan (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 10 năm 2007.
- ^ “The Show Must Go On takes best film award at Korea's Blue Dragons”. Screen Daily. ngày 26 tháng 11 năm 2007.
- ^ “22회 골든디스크, 공신력 있는 시상식으로 마무리”. Osen (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 12 năm 2007.
- ^ “김아중, 홍콩 '엘르 스타일 어워드'서 수상”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Stars Shine at Andre Kims Atelier”. The Korea Times. ngày 29 tháng 11 năm 2009.
- ^ “김아중, 올해의 베스트드레서”. Asia Today (bằng tiếng Hàn). ngày 15 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Lee Byung-hun scores triple wins at KBS Acting Awards”. 10Asia. ngày 4 tháng 1 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- KimAhJoong.net (unofficial fansite) Lưu trữ 2010-04-24 tại Wayback Machine
- Ah-jung Kim trên IMDb
- Kim Ah-joong trên Facebook
- Kim Ah-joong trên Instagram