Khu vực Judea và Samaria
Giao diện
Khu vực Judea và Samaria | |
---|---|
Chuyển tự – | |
• tiếng Hebrew | אֵזוֹר יְהוּדָה וְשׁוֹמְרוֹן |
• tiếng Ả Rập | يهودا والسامرة |
Thành phố | 4 |
Hội đồng địa phương | 13 |
Hội đồng khu vực | 6 |
Trung tâm hành chính | Ariel |
Thành phố lớn nhất | Modi'in Illit |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 5,878 km2 (2,270 mi2) |
Dân số (2011)[1] | 350,000 |
Khu vực Judea và Samaria (tiếng Hebrew: אֵזוֹר יְהוּדָה וְשׁוֹמְרוֹן, Ezor Yehuda VeShomron, viết tắt יו"ש Yosh hay ש"י Shai; tiếng Ả Rập: يهودا والسامرة, Yahuda was-Sāmerah) là một thuật ngữ chính thức của Israel để chỉ lãnh thổ thường được gọi là Bờ Tây bao gồm các khu định cư Do Thái của nước này song không bao gồm Đông Jerusalem. Do Đông Jerusalem và các lãnh thổ bị thôn tính khác được cộng đồng quốc tế xem là một phần của Bờ Tây, khu vực Judea và Samaria trên thực tế nhỏ hơn.
Phía bắc giáp quận Bắc, phía nam giáp quận Nam, phía đông giáp các tỉnh Irbid, Balqa và Madaba của Jordan (với sông Jordan là ranh giới tự nhiên), phía tây giáp các quận Trung và Jerusalem.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố | Hội đồng địa phương | Hội đồng khu vực |
---|---|---|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “המתנחלים 2012”. מועצת יש"ע.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Jonathan Kaplan. "The Territories", on the website of The Jewish Agency for Israel:
- Part 1 Lưu trữ 2012-06-30 tại Wayback Machine, Part 2 Lưu trữ 2011-01-06 tại Wayback Machine