Khỉ đỏ colobus
Khỉ đỏ Colobus[1] | |
---|---|
Khỉ đỏ colobus Zanzibar một phân loài chỉ có ở Zanzibar | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Primates |
Họ (familia) | Cercopithecidae |
Phân họ (subfamilia) | Colobinae |
Chi (genus) | Procolobus |
Phân chi (subgenus) | Piliocolobus Rochebrune, 1877 |
Loài điển hình | |
Simia (Cercopithecus) badius Kerr, 1792 | |
Loài | |
Khỉ đỏ colobus là một loài khỉ Cựu thế giới thuộc phân chi Piliocolobus, chi Procolobus[1]. Chúng có mối quan hệ gần gũi với khỉ colobus trắng và đen (chi Colobus) và vài loài thường được tìm thấy trong các nhóm với khỉ xanh.[2] Loài Khỉ đỏ colobus Đông Phi thường bị loài tinh tinh thông thường săn bắt và ăn thịt[3].
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này được tìm thấy ở miền Tây, miền Trung và Đông châu Phi, trong các khu rừng nhiệt đới ẩm ướt trừ loài khỉ đỏ colobus Zanzibar lại sống ở vùng cây bụi ven biển. Do mất môi trường sống, cùng tình trạng săn bắn nên hầu hết các phân loài của khỉ đỏ colobus nằm trong nhóm các loài đe dọa ở châu Phi [4] và là một trong 25 loài linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới, được IUCN xếp vào các nhóm nguy cấp hoặc cực kỳ nguy cấp [5].
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Khỉ đỏ colobus được chia thành 10 phân loài theo khu vực sinh sống và đặc điểm màu sắc lông cũng như một số chi tiết về hình dáng.
- Procolobus badius: Khỉ đỏ colobus Đông Phi
- Procolobus pennantii: Khỉ đỏ colobus Pennant
- Procolobus epieni: Khỉ đỏ colobus Niger
- Procolobus preussi: Khỉ đỏ colobus Preuss
- Procolobus tholloni: Khỉ đỏ colobus Thollon
- Procolobus foai: Khỉ đỏ colobus Trung Phi
- Procolobus tephrosceles: Khỉ đỏ colobus Uganda
- Procolobus gordonorum: Khỉ đỏ colobus Uzungwa
- Procolobus kirkii: Khỉ đỏ colobus Zanzibar
- Procolobus rufomitratus: Khỉ đỏ colobus sông Tana
Thức ăn
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn chủ yếu của khỉ đỏ colobus là lá cây non, hoa và cả trái cây xanh[6]. Điều đặc biệt là dạ dày của khỉ colobus có thể tiêu hóa được một số loại lá cây có chứa độc tố (như xyanua) mà các loài khỉ khác không làm được[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 169–170. ISBN 0-801-88221-4.
- ^ Ghiglieri, Michael. East of the Mountains of the Moon: Chimpanzee Society in the African Rain Forest, The Free Press, 1988, pg. 238.
- ^ Ebola Cote d'Ivoire Outbreaks
- ^ Mittermeier, R. A., Ratsimbazafy, J., Rylands, A. B., Williamson, L., Oates, J. F., Mbora, D., Ganzhorn, J. U., Rodríguez-Luna, E., Palacios, E., Heymann, E. W., Kierulff, M. C. M., Yongcheng, L., Supriatna, J., Roos, C., Walker, S., & Aguiar, J. M. (2007). Primates in Peril: The World’s 25 Most Endangered Primates, 2006–2008. Primate Conservation 2007 (22): 1-40
- ^ IUCN 2008. 2008 IUCN Red List of Threatened Species. Downloaded on ngày 12 tháng 9 năm 2011.
- ^ a b Foraging challenges of red colobus monkeys: influence of nutrients and secondary compounds Original Research Article Comparative Biochemistry and Physiology - Part A: Molecular & Integrative Physiology, Volume 133, Issue 3, November 2002, Pages 861-875 Colin A. Chapman, Lauren J. Chapman