Khướu mỏ dẹt họng đen
Giao diện
Khướu mỏ dẹt họng đen | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Paradoxornithidae |
Chi (genus) | Suthora |
Loài (species) | S. nipalensis |
Danh pháp hai phần | |
Suthora nipalensis (Hodgson, 1837) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Paradoxornis nipalensis |
Khướu mỏ dẹt họng đen (danh pháp khoa học: Suthora nipalensis) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae.[2]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]- S. n. garhwalensis (Fleming, RL & Traylor, 1964): Bắc Ấn Độ.
- S. n. nipalensis Hodgson, 1837: Tây và trung Nepal.
- S. n. humii Sharpe, 1883: Đông Nepal và Bhutan.
- S. n. crocotia (Kinnear, 1954): Đông Bhutan và tây Arunachal Pradesh (đông bắc Ấn Độ).
- S. n. poliotis Blyth, 1851: Đông Arunachal Pradesh tới Manipur (đông bắc Ấn Độ), tây bắc và bắc Myanmar, tây nam Trung Quốc.
- S. n. feae Salvadori, 1889: Đông và nam Myanmar, tây Thái Lan.
- S. n. patriciae Koelz, 1954: Mizoram (đông bắc Ấn Độ)
- S. n. ripponi Sharpe, 1905: Chin Hills (tây Myanmar)
- S. n. beaulieui (Ripley, 1953): Đông bắc Thái Lan, bắc và trung Lào, bắc và trung Việt Nam.
- S. n. kamoli (Eames, JC, 2002): Trung Việt Nam và nam Lào.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2020). “Suthora nipalensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T22716826A181845059. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T22716826A181845059.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Khướu mỏ dẹt họng đen tại Wikispecies