Khô vằn
Rhizoctonia solani (Anamorph) | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Cantharellales |
Họ (familia) | Ceratobasidiaceae |
Chi (genus) | Rhizoctonia |
Loài (species) | R. solani |
Danh pháp hai phần | |
Rhizoctonia solani J.G. Kühn 1858 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Rhizoctonia solani là một loài nấm sống ký sinh trong đất, thuộc Ceratobasidiaceae. Đây là loại nấm gây ra loại bệnh khô vằn, còn gọi là đốm vằn, ung thư... thường gặp trên cây lúa, rau cải, đậu, bắp, bầu bí, dưa, cà rốt, ớt…[1][2] bare patch of cereals,[3][4][5] [6]
Tác nhân gây bệnh
[sửa | sửa mã nguồn]Bệnh khô vằn thường xảy ra trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm, ít ánh sáng.[7][8] Bệnh lây truyền qua nước tưới, đất mang mầm bệnh, tàn dư thực vật của cây trồng bị bệnh.
Trên lúa, bệnh thường xảy ra vào giai đoạn lúa đẻ nhánh tối đa đến làm đòng và trổ. Nấm gây bệnh âm thầm phát triển ở bẹ lá tiếp giáp mực nước, dần phát triển lên lá đòng.
Triệu chứng
[sửa | sửa mã nguồn]Lúa mới nhiễm nấm có biểu hiện ở bẹ lá giáp mực nước, vết bệnh có dạng đốm loang lổ như da beo, màu xanh xám, viền nâu, sũng nước; dần dần đốm bệnh ăn sâu vào bẹ lá làm bẹ lá vàng, khô và chết dần; nấm còn ăn lan lên trên cho tới lá đòng.
Quan sát trên vết bệnh già thấy có những hạch nấm nhỏ màu nâu xám, cứng. Đây là những hạch khuẩn, các hạch khuẩn này sau đó sẽ rụng, rơi xuống nước lây lan qua bụi lúa bên cạnh hoặc nằm dưới đất, trong rơm rạ, tàn dư thực vật là nguồn lây lan bệnh chủ yếu.
Tác hại
[sửa | sửa mã nguồn]Bệnh thường xảy ra thành từng chòm trên những thửa ruộng, nhất là ở những diện tích lúa mọc quá dầy hay quá tốt.
Khi bệnh năng, nấm bệnh ăn tới lá đòng thì năng suất có thể giảm tới 50%, hạt không đẹp, lúa bị lép, lửng, khi xay dễ bể.
Biện pháp phòng bệnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Dọn sạch rơm rạ, lúa chét, cỏ dại, tàn dư thực vật sau khi thu hoạch.
- Không gieo cấy quá dầy, chăm bón cân đối.
- Không để ruộng lúa quá ẩm, nước ngập quá sâu.
- Thường xuyên theo dõi, phát hiện bệnh để xử lý sớm.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bệnh khô vằn và biện pháp phòng trừ Lưu trữ 2017-10-08 tại Wayback Machine Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Shanmugasundaram, S.; Yeh, C.C.; Hartman, G.L.; Talekar, N.S. (1991). Vegetable Soybean Research Needs for Production and Quality Improvement (PDF). Taipei: Asian Vegetable Research and Development Center. tr. 86–87. ISBN 9789290580478. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
- ^ Rhizoctonia disease of potato http://vegetablemdonline.ppath.cornell.edu/factsheets/Potato_Rhizoctonia.htm
- ^ Rhizoctonia root rot http://cbarc.aes.oregonstate.edu/rhizoctonia-root-rot-bare-patch Lưu trữ 2013-10-10 tại Wayback Machine
- ^ Rhizoctonia diseases of sugar beet “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ Ogoshi, A (1987). “Ecology and Pathogenicity of Anastomosis and Intraspecific Groups of Rhizoctonia Solani Kuhn”. Annual Review of Phytopathology. Annual Reviews. 25 (1): 125–143. doi:10.1146/annurev.py.25.090187.001013. ISSN 0066-4286.
- ^ Hynes, H J (1933). “'Purple patch' of wheat and oats. A disease caused by Rhizoctonia solani”. Agric. Gaz., NSW. 44: 879–883.
- ^ “Bệnh khô vằn”. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Phòng. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Phòng trừ bệnh khô vằn”. Báo Nông nghiệp Việt Nam.