Khánh Minh
Khánh Minh 慶明 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quận vương nhà Thanh | |||||||||
Đa La Bình Quận vương | |||||||||
Tại vị | 1749 – 1750 | ||||||||
Tiền nhiệm | Phúc Bành | ||||||||
Kế nhiệm | Khánh Hằng | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 27 tháng 1, 1733 | ||||||||
Mất | 30 tháng 9, 1750 | (17 tuổi)||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Bình Quận vương Phúc Bành | ||||||||
Thân mẫu | Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị |
Khánh Minh (tiếng Trung: 慶明; 27 tháng 1 năm 1733 – 30 tháng 9 năm 1750) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Khánh Minh sinh vào giờ Ngọ ngày 12 tháng 12 (âm lịch) năm Ung Chính thứ 10 (1732), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Bình Mẫn Quận vương Phúc Bành, mẹ ông là Trắc Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏). Năm Càn Long thứ 13 (1748), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị Bình Quận vương (平郡王) đời thứ 6, tức Khắc Cần Quận vương đời thứ 8. Năm thứ 15 (1750), ngày 1 tháng 9 (âm lịch), ông qua đời khi mới 19 tuổi, được truy thụy Bình Hy Quận vương (平僖郡王). Ông lúc sinh thời không có con, nên tước vị sẽ do Khánh Hằng (慶恆), con trai của Bối tử Phúc Tú (福秀) – em trai của Phúc Bành thế tập.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ái Tân Giác La tông phổ”.
《 爱新觉罗宗谱 》6 册乙二第 3205 页记载: 福彭长子 - 庆明 (多罗平僖郡王 / 无嗣)雍正十年壬子十二月十二日午时生, 母侧福晋瓜尔佳氏六品管领朱兰泰之女, 乾隆十四年三月袭多罗平郡王, 乾隆十五年庚午九月初一日未时薨, 年 19 岁, 諡曰僖.