Kafr Qallil
Kafr Qallil | |
---|---|
— Khu tự quản loại D (Hội đồng làng) — | |
Chuyển tự tiếng Ả Rập | |
• Chữ Ả Rập | كفر قلّيل |
Vị trí của Kafr Qallil tại Palestine | |
Lưới tọa độ Palestine | 176/177 |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Nablus |
Chính quyền | |
• Kiểu | Hội đồng làng |
Dân số (2017)[3] | |
• Tổng cộng | 3.029 |
Ý nghĩa tên gọi | Kefr Kullin, hoặc Kullil, làng Kullin, hoặc Kullil[4] |
Kafr Qallil (
tiếng Ả Rập: كفر قلّيل) là một thị trấn Palestine thuộc tỉnh Nablus của Nhà nước Palestine, phía bắc Bờ Tây. Theo Cục Thống kê Trung ương Palestine (PCBS), thị trấn có dân số 3.029 người vào năm 2017.[3]
Vị trí địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Kafr Qallil nằm cách Nablus 4,30 km về phía nam, giáp với Nablus ở phía bắc và phía đông, và Burin ở phía nam và phía tây.[5]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Những mảnh gốm từ thời kỳ đầu và cuối thời La Mã và Byzantine đã được tìm thấy ở đây.[6] Ngoài đồ gốm, người ta còn tìm thấy những dòng chữ có niên đại từ thời Byzantine.[7]
Nơi này đã được đề cập trong Biên niên sử Samari[8] và là nơi sinh sống của người Samari vào thế kỷ thứ 7 CN.[9] Benyamim Tsedaka đề cập đến gia đình Aanaan của người Samari, được trích dẫn trong một nguồn từ thế kỷ thứ 8, là những cư dân cũ của Kafr Qalil trước khi họ bị hủy diệt hoặc cải đạo.[10]
Đồ gốm từ thời Umayyad cũng được tìm thấy ở đây.[6]
Thời kỳ Ottoman
[sửa | sửa mã nguồn]Được sáp nhập vào Đế quốc Ottoman vào năm 1517 cùng với phần còn lại của Palestine, vào năm 1596, ngôi làng xuất hiện trong sổ đăng ký thuế của Ottoman với tư cách là nahiya Jabal Qubal, một phần của Sanjak Nablus. Dân số là 50 hộ gia đình và 11 người độc thân, tất cả đều theo đạo Hồi. Họ trả mức thuế cố định 33,3% cho các sản phẩm nông nghiệp, bao gồm lúa mì, lúa mạch, vụ hè, cây ô liu, dê và tổ ong, ngoài các khoản thu không thường xuyên và máy ép dầu ô liu hoặc xi-rô; tổng cộng là 15.000 akçe.[11]
Năm 1838, Kefr Kullin được ghi nhận là một ngôi làng bên sườn núi Gerizim,[12] nằm ở quận Jurat 'Amra, phía nam Nablus.[13]
Năm 1870, Victor Guérin mô tả đây là một ngôi làng có hai trăm dân, được ngăn cách bởi một thung lũng ở hai quận, một phía bắc và một phía nam. Một vài khu vườn liền kề làng này.[14]
Năm 1882, Cơ quan Khảo sát Tây Palestine của PEF đã mô tả Kefr Kullin là "Một ngôi làng nhỏ ở chân núi Gerizim, có một con suối trong làng; nó cao hơn con đường chính."[8]
Thời kỳ Ủy trị Anh
[sửa | sửa mã nguồn]Trong cuộc điều tra dân số Palestine năm 1922 do chính quyền Ủy trị Anh tiến hành, Kufr Qallil có dân số 298 người theo đạo Hồi,[15] đến thời điểm điều tra dân số năm 1931 tăng lên 332 người Hồi giáo, trong 79 hộ.[16]
Theo thống kê năm 1945, Kafr Qallil (bao gồm Khirbat Sarin) có dân số 470 người, tất cả đều theo đạo Hồi,[17] với 4.732 dunam đất đai, theo một cuộc khảo sát dân số và đất đai chính thức.[18] Trong số này, 83 dunam là đất trồng trọt và đất tưới tiêu, 2.397 dunam được sử dụng để trồng ngũ cốc,[19] trong khi 39 dunam là đất xây dựng (đô thị).[20]
Thời kỳ Jordan
[sửa | sửa mã nguồn]Sau Chiến tranh Ả Rập-Israel năm 1948 và Hiệp định đình chiến năm 1949, Kafr Qallil nằm dưới sự cai trị của Jordan.
Cuộc điều tra dân số Jordan năm 1961 cho thấy có 749 cư dân ở đây.[21]
1967 đến nay
[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ Chiến tranh Sáu ngày năm 1967, Kafr Qallil nằm dưới sự chiếm đóng của Israel.
Sau Hiệp định năm 1995, 27% đất làng được phân loại là Khu A, 73% còn lại là Khu C.[22]
Israel đã tịch thu hàng trăm dunam đất đai của ngôi làng. Một số đã được sử dụng làm trạm kiểm soát quân sự của Israel và 15 dunam đã được chuyển đến khu định cư Har Brakha của Israel.[23]
Nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Cư dân Kafr Qallil thuộc nhiều gia đình khác nhau, chẳng hạn như Amer, Mansour và Theab.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kafr Qallil Village Profile, ARIJ, p. 6
- ^ de Saulcy, 1854, pp. 328-329
- ^ a b Preliminary Results of the Population, Housing and Establishments Census, 2017 (PDF). Palestinian Central Bureau of Statistics (PCBS) (Bản báo cáo). State of Palestine. tháng 2 năm 2018. tr. 64–82. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
- ^ Palmer, 1881 p. 184
- ^ a b Kafr Qallil Village Profile, ARIJ, p. 4-7
- ^ a b Bull and Campbell, 1968, p. 35
- ^ Dauphin, 1998, p. 800
- ^ a b Conder and Kitchener, 1882, SWP II, p. 163
- ^ Conder, 1876, p.196
- ^ Tsedaka, Benyamim (23 tháng 4 năm 2010), “Samaritan Israelite Families and Households that Disappeared”, Samaritans – Past and Present (bằng tiếng Anh), De Gruyter, tr. 230, 232, doi:10.1515/9783110212839.5.221, ISBN 978-3-11-021283-9, truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024
- ^ Hütteroth and Abdulfattah, 1977, p. 135
- ^ Robinson and Smith, 1841, vol 3, p. 94
- ^ Robinson and Smith, 1841, vol 3, Appendix 2, p. 127
- ^ Guérin, 1874, p. 459
- ^ Barron, 1923, Table IX, Sub-district of Nablus, p. 24
- ^ Mills, 1932, p. 63
- ^ Government of Palestine, Department of Statistics, 1945, p. 18
- ^ Government of Palestine, Department of Statistics. Village Statistics, April, 1945. Quoted in Hadawi, 1970, p. 60
- ^ Government of Palestine, Department of Statistics. Village Statistics, April, 1945. Quoted in Hadawi, 1970, p. 106
- ^ Government of Palestine, Department of Statistics. Village Statistics, April, 1945. Quoted in Hadawi, 1970, p. 156
- ^ Government of Jordan, Department of Statistics, 1964, p. 26
- ^ Kafr Qallil Village Profile, ARIJ, p. 14
- ^ Kafr Qallil Village Profile, ARIJ, p. 15
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Barron, J.B. biên tập (1923). Palestine: Report and General Abstracts of the Census of 1922. Government of Palestine.
- Bull, Robert J.; Edward F. Campbell (1968). “The Sixth Campaign at Balâṭah (Shechem)”. Bulletin of the American Schools of Oriental Research. 190 (190): 2–41. doi:10.2307/1356191. JSTOR 1356191. S2CID 222441522.
- Conder, C.R. (1876). “Samarian Topography”. Quarterly Statement - Palestine Exploration Fund. 8 (4): 182–197. doi:10.1179/peq.1876.8.4.182.
- Conder, C.R.; Kitchener, H.H. (1882). The Survey of Western Palestine: Memoirs of the Topography, Orography, Hydrography, and Archaeology. 2. London: Committee of the Palestine Exploration Fund.
- Dauphin, C. (1998). La Palestine byzantine, Peuplement et Populations. BAR International Series 726 (bằng tiếng Pháp). III : Catalogue. Oxford: Archeopress. ISBN 0-860549-05-4.
- Government of Jordan, Department of Statistics (1964). First Census of Population and Housing. Volume I: Final Tables; General Characteristics of the Population (PDF).
- Government of Palestine, Department of Statistics (1945). Village Statistics, April, 1945.
- Guérin, V. (1874). Description Géographique Historique et Archéologique de la Palestine (bằng tiếng Pháp). 2: Samarie, pt. 1. Paris: L'Imprimerie Nationale.
- Hadawi, S. (1970). Village Statistics of 1945: A Classification of Land and Area ownership in Palestine. Palestine Liberation Organization Research Center.
- Hütteroth, Wolf-Dieter; Abdulfattah, Kamal (1977). Historical Geography of Palestine, Transjordan and Southern Syria in the Late 16th Century. Erlanger Geographische Arbeiten, Sonderband 5. Erlangen, Germany: Vorstand der Fränkischen Geographischen Gesellschaft. ISBN 3-920405-41-2.
- Mills, E. biên tập (1932). Census of Palestine 1931. Population of Villages, Towns and Administrative Areas. Jerusalem: Government of Palestine.
- Palmer, E.H. (1881). The Survey of Western Palestine: Arabic and English Name Lists Collected During the Survey by Lieutenants Conder and Kitchener, R. E. Transliterated and Explained by E.H. Palmer. Committee of the Palestine Exploration Fund.
- Robinson, E.; Smith, E. (1841). Biblical Researches in Palestine, Mount Sinai and Arabia Petraea: A Journal of Travels in the year 1838. 3. Boston: Crocker & Brewster.
- Saulcy, L.F. de (1854). Narrative of a journey round the Dead Sea, and in the Bible lands, in 1850 and 1851. 2, new edition. London: R. Bentley.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
- Welcome to Kafr Qallil
- Survey of Western Palestine, Map 11: IAA, Wikimedia commons
- Kafr Qallil Village Profile, Applied Research Institute–Jerusalem (ARIJ)
- Kafr Qallil, aerial photo, ARIJ
- Development Priorities and Needs in Kafr Qallil, ARIJ