Kaempferia cuneata
Kaempferia cuneata | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Kaempferia |
Loài (species) | K. cuneata |
Danh pháp hai phần | |
Kaempferia cuneata Gagnep., 1905[1] |
Kaempferia cuneata là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1905.[1][2]
Mẫu định danh
[sửa | sửa mã nguồn]Mẫu định danh: MNHN-P-P00686526; là hình vẽ từ các mẫu cây trồng trong nhà kính của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp thu thập ngày 30 tháng 8 năm 1903 và ngày 26 tháng 6 năm 1905. Mẫu holotype lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).[3]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh cuneata (giống đực: cuneatus, giống trung: cuneatum) là tiếng Latinh, nghĩa là hình nêm; ở đây là để nói tới mào bao phấn hình nêm của loài này.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Gagnepain viết rằng Probablement originaire des Indes orientales. Indo-Chine? (Có lẽ có nguồn gốc từ Đông Ấn. Đông Dương?),[1] nhưng POWO cho rằng nó có ở Việt Nam.[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây thảo cao 25-30 cm. Thân rễ lâu năm, tụ lại thành chùm, mập, hình thoi. Lá 2 hoặc hơn, mọc thành chùm; cuống lá dài bằng phiến lá, tới 15 cm, có rãnh, có lông áp ép; phiến lá hình trứng-hình tim, thường hình mác, tới 15 × 7 cm, đáy và đỉnh thon nhỏ dần, mặt trên màu xanh lục sẫm, với các dải nhạt màu hơn, mặt dưới màu tía, cả hai mặt thưa lông. Hoa 3-5 trong cành hoa bông thóc ngắn, cành hoa bông thóc dài 5-6 cm, phần thò ra ngoài cuống cụm hoa dài 3 cm; cuống cụm hoa cho tới giữa có bẹ che khuất, như thò ra từ giữa cuống lá; các lá bắc ngài màu xanh lục, dài 4 cm, có lông gióng như lá bắ con che khuất đài hoa. Hoa màu tím hoa cà, phần giữa màu trắng. Đài hoa hình ống, dài 3 cm, mặt ngoài có lông, đỉnh có răng, các răng dài 6-7 mm, hình tam giác, nhọn. Ống tràng thò ra, dài 4-4,5 cm; các thùy 1,8-2 × 0,2-0,3 cm, màu trắng, hình mác-nhọn sau đó mở ra. Các nhị lép bên 2 × 1,3 cm, với cánh môi tạo thành phễu, hình trứng ngược-hình nêm, đỉnh thuôn tròn, đáy có vuốt. Cánh môi 1,5 × 3 cm, 2 thùy tới đáy, các thùy 1,7 × 1 cm, chia tách đủ để giả lập như nhị lép bên. Nhị hoa dài 1,2 cm. Bao phấn không cuống, các ngăn song song, dài 5 mm; mô liên kết trên đỉnh tạo thành mào dạng phiến, hình nêm, dài 7 mm, đỉnh rộng 3 mm, đáy rộng 1 mm. Nhụy lép 0. Vòi nhụy hình chỉ; đầu nhụy hình cầu, mép có lông rung. Bầu nhụy 3 ngăn, có lông.[1]
Theo Gagnepain loài này gần giống với K. elegans và K. clivalis.[1] Ông cũng đề xuất bổ sung khóa nhận dạng loài (conspectus specierum) cho nó là 34bis[1] ngay bên dưới số 33 K. clivalis trong Schumann (1904)[5] Tuy nhiên, hiện nay thì K. clivalis được xác định là đồng nghĩa của Boesenbergia clivalis (Ridl.) Schltr., 1913.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Kaempferia cuneata tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Kaempferia cuneata tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Kaempferia cuneata”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ a b c d e f g François Gagnepain, 1905. Zingibéracées nouvelles de l’herbier du Muséum: Kaempferia cuneata. Bulletin de la Société Botanique de France 52: 545-546.
- ^ The Plant List (2010). “Kaempferia cuneata”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Kaempferia cuneata trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 01-7-2021.
- ^ Kaempferia cuneata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 01-7-2021.
- ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Kaempfera sec. Soncorus trong Engler A., Das Pflanzenreich Heft 20: 76.