Bước tới nội dung

KLIA Ekspres

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
KLIA Ekspres
Tổng quan
Tiếng địa phươngERL Laluan KLIA Ekspres
Sở hữuExpress Rail Link
Số tuyến 6  (Tím)
Vị tríKuala Lumpur - KLIA
Ga đầu KE1  KL Sentral
Ga cuối KE3  KLIA T2
Nhà ga3
Dịch vụ
KiểuTuyến đường sắt sân bay không dừng (commuter rail)
Hệ thốngExpress Rail Link ERL
Điều hànhExpress Rail Link
Thế hệ tàu8 4-car Siemens Desiro ET 425 M Articulated EMU
2 4-car CRRC Changchun Equator Articulated EMU
Số lượt khách
hàng ngày
4,758 (Q1 2024)[1]
Số lượt khách1,441 triệu (2023)[2]
Lịch sử
Hoạt độngKL Sentral - KLIA
14 tháng 4 năm 2002; 22 năm trước (2002-04-14)
Thời điểm mở
rộng lần cuối
KLIA - KLIA2
1 tháng 5 năm 2014; 10 năm trước (2014-05-01)
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến57 km (35,4 mi)
Đặc điểm của nhà gaHầu hết trên mặt đất
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in) đường sắt khổ tiêu chuẩn
Điện khí hóa25 kV 50 Hz AC lấy điện trên cao
Hệ thống truyền tải điệnCó người lái
Bản đồ hành trình
Bản mẫu:Tuyến KLIA Ekspres
Map
Location of KLIA Ekspres

KLIA Ekspres là một tuyến đường sắt sân bay tốc hành phục vụ cho Sân bay quốc tế Kuala Lumpur (KLIA) ở Malaysia. Nó chạy từ KL Sentral, một nhà ga trung tâm của Kuala Lumpur đến ga Terminal 1Terminal 2 của KLIA. Tuyến này là một trong hai tuyến trên hệ thống Express Rail Link (ERL), dùng chung đường ray với KLIA Transit. KLIA Transit dừng tại toàn bộ các nhà ga trên tuyến, trong khi KLIA Ekspres là một dịch vụ chạy không dừng giữa KL Sentral và KLIA Terminal 1 và 2. Nó được quản lý bởi Express Rail Link Sdn. Bhd. (ERL).

Thông tin tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]

KLIA Ekspres phục vụ cho ba nhà ga. Dịch vụ chạy không dừng từ KL Sentral đến ga Terminal 1 và Terminal 2 của KLIA, bỏ qua ba nhà ga ở giữa thuộc dịch vụ KLIA Transit.

Mã ga Tên Hình ảnh Loại ke ga Ghi chú
 KE1  KL Sentral
Ga cuối (Ke ga bên) Ga cuối phía Bắc

Ga chung với với  KT1  ERL KLIA Transit.

Ga liên kết, không có tích hợp khu vực trả phí, đến:

 KE2  KLIA T1
Đảo ke ga Ga chung với với  KT5  ERL KLIA Transit.
 KE3  KLIA T2
Ga cuối (Island) Ga cuối phía Nam

Ga chung với với  KT6  ERL KLIA Transit.

Mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu KLIA Ekspres tại depot Salak Tinggi.

Đoạn mở rộng 2,14 km (1,33 mi) đến terminal mới được hoàn thành vào năm 2013. Dịch vụ thương mại bắt đầu vào ngày 1 tháng 5 năm 2014, khi KLIA2 mở. Thời gian chạy trong ga từ KLIA Terminal đến terminal mới chỉ mất 3 phút với mức phí là RM2.[3]

Đầu tàu

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà sản xuất
Số lượng tàu
  • 8 (Siemens Desiro)
  • 2 (CRRC Changchun Equator)
Số lượng toa
  • 2 toa đầu kéo
  • 2 toa khách
Kích thước
  • Dài - 68,7 m (225 ft 4+34 in)
  • Rộng - 2,84 m (9 ft 3+34 in)
  • Cao - 4,16 m (13 ft 7+34 in)
Trọng lượng 120 tấn trên mét
Điện khí hóa 25 kV 50 Hz AC
Gia tốc 1 m/s2 (3,3 ft/s2)
Tốc độ tối đa 200 km/h (124 mph)
Tốc độ thương mại tối đa 160 km/h (99 mph)
Axle arrangement Bo′(Bo)′(2)′(Bo)′Bo′
Số lượng hành khách 156 chỗ
Đường ray
  • Dài - 57 km (35,4 mi)
  • Khổ - 1.435 mm (4 ft 8 12 in)
Tàu KLIA Ekspres thế hệ đầu tiên, Siemens Desiro ET425M

Lượt khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Lượt khách KLIA Ekspres[4]
Năm Lượt khách Ghi chú
2023 1.440.773
2022 563.472
2021 53.434 Cách ly hoàn toàn
2020 388.949 Đại dịch COVID-19
2019 2.156.302
2018 2.195.353
2017 2.275.650
2016 2.419.883
2015 3.470.710 Cao kỷ lục
2014 2.928.302
2013 2.063.419
2012 1.649.410
2011 1.581.476
2010 1.508.734
2009 1.419.827
2008 1.578.706
2007 1.780.384
2006 1.838.723
2005 1.604.404
2004 1.912.340
2003 1.697.574
2002 1.048.201 Hoạt động từ ngày 14 tháng 4 năm 2002

Ngày 19 tháng 9 năm 2005, công ty đã ăn mừng hành khách thứ 10 triệu trên KLIA express. Hành khách thứ 10 triệu là Emylia Rosnaida đã giành chiếc vé khứ hồi hạng thương gia đến Thành phố New York từ Kuala Lumpur.[5]

Hành khách thứ 20 triệu vào ngày 12 tháng 12 năm 2007 là Sockalingam, đã giành được vé phổ thông bay đến Dubai.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Statistic for Rail Transport” (bằng tiếng Mã Lai và Anh). Ministry of Transport, Malaysia. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Number of Passengers for Rail Transport Services, Fourth Quarter, 2023” (bằng tiếng Mã Lai và Anh). Ministry of Transport, Malaysia. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ “Express Rail Link Extension to KLIA2”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “Statistic of Rail Transport”. Ministry of Transport (Malaysia). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ “KLIA Ekspres - The fastest way between KL Airport and KL City”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]