Bước tới nội dung

Kết trị (ngôn ngữ học)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong ngôn ngữ học, kết trị, ngữ trị, hay diễn trị (tiếng Anh: valency)[1][2] là số lượng và các loại diễn tố phụ thuộc vào một đơn vị ngôn ngữ nào đó, chẳng hạn một động từ. Lucien Tesnière được cho là người đã thiết lập khái niệm này trong ngôn ngữ học.[1][3]

Các loại kết trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Có nhiều loại kết trị, chẳng hạn:

  • Em gái đi ngủ: 1 diễn tố (cô gái).
  • Bạn nam đá quả bóng: 2 diễn tố (bạn nam, quả bóng).
  • Tôi tặng em bông hoa: 3 diễn tố (tôi, em, bông hoa).

Một số ngôn ngữ có thể có kết trị nhiều hơn ba diễn tố.

Kết trị cũng quan tâm đến phạm trù của các diễn tố, chẳng hạn diễn tố có thể là một động từ ("đá bóng rất là vui") hay một mệnh đề ("việc nó đi ăn cắp ăn trộm chẳng liên quan gì đến tôi").

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NGỮ PHÁP PHỤ THUỘC VÀ LÝ THUYẾT KẾT TRỊ CỦA L. TESNIÈRE, Nguyễn Mạnh Tiến, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 72(10): 139 - 144, Trường Đại học Thái Nguyên
  2. ^ Xuân Hạo, Cao & Dũng, Hoàng (2004). Đề tài khoa học cấp Bộ: Thuật ngữ ngôn ngữ học/Anh-Việt/Việt-Anh. Thành phố Hồ Chí Minh: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. tr. 324.
  3. ^ Éléments de Syntaxe structurale, Lucien Tesnière, (1959).