Bước tới nội dung

Kế hoạch bổ sung quân bị thiếu sót tình thế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kế hoạch bổ sung quân bị thiếu sót tình thế (マル臨計画, 情勢ニ応ズル軍備欠陥補充 (Maru lâm kế hoạch, Tình thế quân bị ứng khiếm hãm bổ sung) Maru Rin Keikaku, Jōsei ni ouzuru Gunbi-Kekkan Hojū?) hay còn gọi là kế hoạch "Vòng tròn lâm" là một trong những trương trình mở rộng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản giai đoạn sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai đã bắt đầu ở châu Âu nhưng trước Cuộc tấn công của Nhật vào Trân trâu cảng.

Hoàn cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 10 năm 1940, với tình hình ở châu Âu tạo cơ hội cho Đế quốc Nhật bắt đầu chuẩn bị cho cuộc chiến tranh chống lại Hoa Kỳ.[1] Nhận thấy sự thiếu sót về tàu phụ trợ, Bộ Hải quânTổng tham mưu Hải quân lên kế hoạch cho một trương trình đóng tàu cấp tốc. Ngoài việc đóng tàu, bản kế hoạch còn dành ra một khoảng nhằm chuẩn bị thành lập thêm 17 Kōkūtai (trung đoàn không quân) ở 7 đơn vị huấn luyện.[2]

Danh sách tàu

[sửa | sửa mã nguồn]
Loại tàu Lớp Số thứ tự Hoàn thiện Chuyển thể Hủy bỏ
Tàu săn tàu ngầm Số 13 184 – 194 Số 17 (# 184) đến Số 27 (# 194)
Tàu ngầm cỡ trung Ro-35 # 201 – 209 Ro-35 (# 201) đến Ro-43 (# 209)
Ro-100 # 210 – 218 Ro-100 (# 210) đến Ro-108 (# 218)
Tàu hỗ trợ chiến đấu Ashizuri # 219 – 220 Ashizuri (# 219), Shioya (# 220)
Bổ sung
Tàu săn tàu ngầm Số 13 # 221 – 232 Số 28 (# 221) đến số 39 (# 232)
Tàu hỗ trợ chiến đấu Sunosaki 233 – 236 Takasaki (# 233) 234 – 236
Tàu tuần dương huấn luyện Katori # 237 # 237
Thuyền phóng lôi Số 1 # 241 – 246 Số 1 (# 241) đến số 6 (# 246)
Tàu quét mìn phụ trợ Số 1 (quét mìn) # 251 – 256 Tàu quét mìn phụ trợ số 1 (# 251) tới Số 6 (# 256)
Tàu rải mìn phụ trợ Số 1 (rải mìn) 257 – 260 Tàu rải mìn phụ trợ số 1 (# 257) tới Số 4 (# 260)
Tàu lương thực Kinesaki 261 – 263 Hayasaki (# 261), Shirasaki (# 262), Arasaki (# 263)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 『日本海軍史』第4巻、52–53頁。
  2. ^ 『戦史叢書 軍戦備<1>』803ページ。


  • Rekishi Gunzō series, Gakken (Japan)
  • The Maru Special series, Ushio Shobō
  • Daiji Katagiri, Ship Name Chronicles of the Imperial Japanese Navy Combined Fleet, Kōjinsha (Japan), June 1988, ISBN 4-7698-0386-9
  • Senshi Sōsho Vol.31, Naval armaments and war preparation (1), "Until November 1941", Asagumo Simbun (Japan), November 1969