Bước tới nội dung

Jusuf Muda Dalam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jusuf Muda Dalam
Thống đốc Ngân hàng Indonesia
Nhiệm kỳ
13 tháng 11 năm 1963 – 27 tháng 3 năm 1966
Tiền nhiệmSoemarno
Kế nhiệmRadius Prawiro
Thông tin cá nhân
Sinh
Teuku Jusuf Muda Dalam

(1914-12-10)10 tháng 12 năm 1914
Sigli, Aceh, Đông Ấn Hà Lan
Mất26 tháng 8 năm 1976(1976-08-26) (61 tuổi)
Cimahi, Tây Java, Indonesia
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Indonesia
Đảng Dân tộc Indonesia

Teuku Jusuf Muda Dalam (10 tháng 12 năm 1914 – 26 tháng 8 năm 1976) là chính trị gianhà báo người Indonesia, từng là Thống đốc Ngân hàng Indonesia từ năm 1963 đến năm 1966.

Xuất thân từ Aceh, Dalam học ở Hà Lan nơi ông thắt chặt quan hệ cộng sản, tích cực hoạt động trong lĩnh vực báo chí và tham gia cuộc kháng chiến Hà Lan. Sau khi trở về Indonesia, ông là đảng viên Đảng Cộng sản Indonesia một thời gian, cho đến khi chuyển sang Đảng Dân tộc Indonesia năm 1954. Ông điều hành tờ báo của đảng Suluh Indonesia và trở thành lãnh đạo Ngân hàng Negara Indonesia, trước khi được bổ nhiệm làm thống đốc Ngân hàng Indonesia vào năm 1963. Sau khi Sukarno sụp đổ, ông bị tước quyền lực vào năm 1966, bị kết án tử hình vì tội tham nhũng và chết trong tù.

Xuất thân và học vấn

[sửa | sửa mã nguồn]

Dalam sinh ra ở SigliAceh vào ngày 10 tháng 12 năm 1914.[1] Ông chuyển đến Hà Lan vào năm 1929,[2] theo học tại Đại học Kinh tế Hà Lan và hoạt động tích cực trong tổ chức sinh viên Indonesia Roepi, ông từng là phó chủ tịch và quản lý tạp chí của tổ chức.[3] Trong thời kỳ Đức chiếm đóng Hà Lan [en], Dalam tham gia cuộc kháng chiến Hà Lan, quản lý tờ báo bí mật De Bevrijding ("Giải phóng") ở Rotterdam.[4] Ông phát triển quan hệ với Đảng Cộng sản Hà Lan, trở thành nhà báo cho tờ De Waarheid của đảng.[5] Ông trở lại Indonesia vào tháng 3 năm 1947.[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi quay về Indonesia, ông gia nhập Đảng Cộng sản Indonesia (PKI) và làm việc trong cục tuyên truyền của Bộ Quốc phòng Indonesia.[1] Hậu quả của Sự kiện Madiun [en] năm 1948, ông bị tống giam vài tháng ở Yogyakarta.[7] Năm 1950, ông ra tù rồi cùng với I.J. Kasimo được giao nhiệm vụ điều tra việc sử dụng đất ở Đông Sumatra. Sau đó, ông rời PKI và gia nhập Đảng Dân tộc Indonesia (PNI) năm 1954. Thời điểm này, ông là thành viên của Hội đồng Đại diện Nhân dân Lâm thời [en].[1]

Sau đó, ông đầu tiên được bổ nhiệm làm nhân viên biên chế của Ngân hàng Negara Indonesia thuộc sở hữu nhà nước năm 1956, sau đó là giám đốc năm 1957 và chủ tịch năm 1959.[8] Đồng thời, ông cũng là tổng biên tập tờ báo của đảng PNI's, Suluh Indonesia, cho đến khi được thay thế bởi Mohammad Isnaeni vào năm 1957.[9] Trong bối cảnh tranh chấp Tây New Guinea [en], Tổng thống Sukarno bổ nhiệm Dalam vào Bộ Chỉ huy Kinh tế Quốc gia vào tháng 4 năm 1962,[10] trước khi ông được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Nhà nước Ngân hàng Trung ương (tức Thống đốc Ngân hàng Trung ương) trong Kabinet Kerja III [en] vào ngày 13 tháng 11 năm 1963. Ông giữ chức vụ này cho đến ngày 27 tháng 3 năm 1966 kế nhiệm bởi Radius Prawiro trong Kabinet Dwikora III [en].[11] Trong nhiệm kỳ ba năm, ông hợp nhất tất cả các ngân hàng quốc gia, bao gồm Ngân hàng Indonesia và Ngân hàng Negara Indonesia, thành một tổ chức duy nhất, trên danh nghĩa để dễ quản lý.[6]

Xét xử và qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau phong trào 30 tháng 9 và Tổng thống Sukarno mất quyền lực, Dalam bị bắt và buộc tội tham nhũng lên tới 97,3 tỷ Rupiah trong khoản tiền thuế từ các nhà nhập khẩu nộp để lấy ngoại tệ.[6][a] Báo chí thời điểm này đưa tin Dalam có nhiều nhân tình hưởng thụ lối sống xa hoa. Ngoài cáo buộc tham nhũng, ông còn bị buộc tội tàng trữ vũ khí bất hợp pháp, lật đổ, kết hôn ngoài pháp luật. Dalam bị kết án tử hình vào ngày 8 tháng 4 năm 1967, khiến ông trở thành chính trị gia Indonesia đầu tiên bị kết án tử hình vì tội tham nhũng. Kháng cáo của ông bị bác bỏ.[13]

Dalam bị bắt giữ tại nhà thay vì nhà tù chính quy, cùng tất cả vợ và nhân tình của ông, ngoại trừ người vợ đầu tiên Sutiasmi đã ly hôn. Trước khi thi hành án, Dalam tử vong vì uốn ván ở Cimahi vào ngày 26 tháng 8 năm 1976, trong lúc vẫn còn là phạm nhân tử hình.[14]

  1. ^ Vào tháng 12 năm 1966, đồng rupiah của Indonesia có tỷ giá hối đoái khoảng 125 rupiah với đô la Mỹ.[12]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kami perkenalkan (bằng tiếng Indonesia). Ministry of Information. 1954. tr. 93. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ Poeze, Harry A.; Dijk, Cornelis; van der Meulen, Inge (2008). Di negeri penjajah: orang Indonesia di negeri Belanda, 1600-1950 (bằng tiếng Indonesia). Kepustakaan Populer Gramedia. tr. 317. ISBN 978-979-9101-23-5. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  3. ^ Poeze, Dijk & van der Meulen 2008, tr. 310.
  4. ^ Poeze, Dijk & van der Meulen 2008, tr. 334.
  5. ^ Poeze, Dijk & van der Meulen 2008, tr. 344.
  6. ^ a b c “Jusuf Muda Dalam, dari Uang Panas hingga Selebritas”. Historia (bằng tiếng Indonesia). 5 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.
  7. ^ Proses Jusuf Muda Dalam, ex Ment. Urusan Bank Sentral "Kabinet 100 Menteri" (gema dari ruang sidang Pengadilan Subversi Djakarta) (bằng tiếng Indonesia). Attorney General's Office of Indonesia. 1967. tr. 224. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022. walaupun ia mengaku pernah ditahan beberapa bulan di Djogjakarta dalam peristiwa Madiun tahun 1948
  8. ^ Proses Jusuf Muda Dalam, tr. 287.
  9. ^ “Ketika Suluh Indonesia Merajai Pers Indonesia”. Merdeka (bằng tiếng Indonesia). 23 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.
  10. ^ Mimbar Penerangan (bằng tiếng Indonesia). Ministry of Information. 1962. tr. 279. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ Rupiah di tengah rentang sejarah: 45 tahun uang Republik Indonesia, 1946-1991 (bằng tiếng Indonesia). Ministry of Finance. 1991. tr. 25–26. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ Economic Trends and Their Implications for the United States (bằng tiếng Anh). U.S. Government Printing Office. 1968. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ Nibras Nada Nailufar (24 tháng 7 năm 2022). “Jusuf Muda Dalam, Koruptor Indonesia Pertama yang Divonis Mati”. Kompas (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2022.
  14. ^ DJONO W OESMAN (7 tháng 12 năm 2021). “Ditunggu, Vonis Mati Koruptor Kedua”. rmol.id (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2022.